CHERRYGROVE CITY
Bơi ra bên trái bờ biển nói chuyện với người đàn ông đứng trên mỏm đá để nhận MYSTIC WATER.
Bay đến ECRUTEAK CITY sang phải qua trạm dẫn đến ROUTE 42, không vào hang mà bơi qua phải, đến đây bạn sẽ thêm 1 lần nữa gặp lại Suicune, và cũng như những lần trước, nó nhanh chóng chạy đi mất. EUSINE lại đến và thêm một lần nữa tiếc nuối vì không gặp được Suicune.
Quay lại đầu ROUTE 42 và vào hang MT.MORTAR
MT.MORTAR
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, STRENGTH, WATER FALL, ROCKCLIMB
WILD POKEMON: LV 13-16
CAVE FLOOR: Zubat 60%, Machop 20%, Rattata 14%, Geodude 5%, Marill 1%
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEMS: HYPER POTION, ETHER, REVIVE, ULTRA BALL, MAX POTION, NUGGET, ESCAPE ROPE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidoking LV 17, Nidoqueen LV 17
2-Slowpoke LV 19
Ra khỏi hang đi sang trái đến đấu với người thợ câu và nhận số điện thoại của ông ấy, thỉnh thoảng bạn sẽ được gọi đến nhận WATER STONE.
Đi sang phải đến MAHOGANY TOWN.
MAHOGANY TOWN
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhận RAGE CANDY BAR
-Đến LAKE OF RAGE bắt Red Gyarados và gặp LANCE
-Đánh căn cứ ngầm ROCKET HIDEOUT
-Đấu MAHOGANY GYM
Vào thị trấn đi sang phải đến chỗ người đàn ông đứng chặn đường sang ROUTE 44, ông ấy sẽ bán cho bạn RAGE CANDY BAR với giá 300 $.
Sau đó đi lên phía trên thị trấn qua khỏi trạm dẫn đến ROUTE 43.
ROUTE 43
WILD POKEMON: LV 15-17
GRASS: Flaaffy 30%, Mareep 10%, Girafarig 30%, Pidgeotto (25% 25% N/A), Noctowl (N/A N/A 25%), Venonat 5%
SURF: Magikarp
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
ITEM: MAX ETHER
TRAINERS’ POKEMON:
1-Sandshrew LV 18, Zubat LV 20, Sandslash LV 18
2-Clefairy LV 21
3-Nidorina LV 20, Nidorino LV 24
4-Slowbro LV 20
5-Nidoking LV 20
Đi thẳng lên trên và chỉ đi bên trái, không cần bận tâm đến trạm dẫn bên tay phải của bạn vì nơi đó đã bị ROCKET chiếm giữ, nếu bạn đi vào đó chúng sẽ đòi bạn phí đi qua là 1000$. Hết ROUTE 43 bạn sẽ đến khu vực đặc biệt có mưa, LAKE OF RAGE.
LAKE OF RAGE
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp 90%, Gyarados 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Gyarados 3%
SUPER ROD: Magikarp 90%, Gyarados 10%
Bơi ra giữa hồ bắt Red Gyarados LV 30, ngay khi vừa bắt nó xong bạn sẽ nhận được RED SCALE.
Sau đó bạn bơi vào bờ và sẽ nhìn thấy người đàn ông mặc áo choàng đen theo sau là con Dragonite, đó chính là LANCE, thủ lĩnh của E4, anh ta sẽ nhờ bạn giúp đỡ chống bọn tội phạm ROCKET đang hoạt động trong căn cứ ngầm ở MAHOGANY TOWN, sau khi nói chuyện xong anh ta sẽ bay thẳng về MAHOGANY TOWN.
Bạn bay đến CHERRYGROVE CITY đến ROUTE 30 vào lại căn nhà của MR.POKEMONnói chuyện với ông ấy, bạn sẽ được đổi RED SCALE lấy EXP.SHARE, sau đó bạn bay trở lại LAKE OF RAGE. Lần này bạn sẽ tìm thêm vài ITEM, TM và đấu thêm vài Trainer.
LAKE OF RAGE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Gyarados LV 27
2-Magikarp LV 22, Magikarp LV 22, Magikarp LV 22, Magikarp LV 22
3-Mareep LV 25, Ninetales LV 25
Ở chỗ trainer có con Ninetales bơi ra hồ bơi lên lối nhỏ phía trên bạn sẽ tìm thấy CHOICE SPECS, ngay bên phải bạn là MAX POTION ẩn.
Bơi sang bên góc trái phía trên của hồ tìm TM43 (Secret Power). Gần bên trái có 1 căn nhà, vào đó nói chuyện để nhận TM10 (Hidden Power).
Ở khu vực phía dưới bên trái hồ có thể tìm thấy RED PLUTE.
Sau đó bạn quay lại ROUTE 43 đấu với 1 trainer rồi quay trở về MAHOGANY TOWN.
TRAINERS’ POKEMON: Magikarp L10, Gyarados L20, Magikarp L15
MAHOGANY TOWN
Vào căn nhà phía trên trái PC, bạn sẽ gặp lại LANCE.
LANCE sẽ mở cửa đường hầm xuống căn cứ của bọn ROCKET. Bạn đi theo anh ấy ngay nhé!
ROCKET HIDEOUT
Khi bạn đi xuống dưới đầu tiên bạn sẽ thấy hình ảnh thiết bị có hình con Persian, đó chính là camera báo động của bọn chúng, mỗi lần bạn đi ngang qua nó sẽ kêu lên và bọn ROCKET sẽ đến đấu với bạn.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Drowzee LV 17, Zubat LV 19
2-Zubat LV 16, Rattata LV 18, Grimer LV 17
3-Drowzee LV 17, Zubat LV 19
4-Zubat LV 16, Rattata LV 18, Grimer LV 17
5-Magnemite LV 20, Magnemite LV 20, Magnemite LV 20
6-Rattata LV 16, Rattata LV 16, Rattata LV 16, Rattata LV 16
ITEMS: HYPER POTION, REVIVE, NUGGET
ROCKET HIDEOUT B1F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Venonat LV 18, Venonat LV 18
2-Golbat LV 18
ITEM: FULL HEAL
Khi bạn vừa xuống tầng hầm này sẽ gặp LANCE, anh ấy sẽ hồi máu cho POKEMONcủa bạn sau đó bỏ đi.
ROCKET HIDEOUT B2F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 22, Koffing LV 22
2-Ekans LV 18, Gloom LV 18
3-Ditto LV 24
4-Raticate LV 19
ITEMS: TM49 (Snatch), X Special, PROTEIN
Khi vừa xuống đây LANCE sẽ đến thông báo cho bạn về 2 PASSWORD của ROCKET
Sau đó bạn đi sang phải thấy có 1 căn phòng phía trên có 1 nhà nghiên cứu và 1 tên ROCKET (nữ), sau khi đấu xong nhỏ sẽ cho bạn PASSWORD đầu tiên.
Đi sang bên phải phía dưới sẽ vào căn phòng có nhà nghiên cứu và 1 tên ROCKET (nam), sau khi đấu xong hắn sẽ cho bạn PASSWORD còn lại.
Đi lên phía trên qua phải lên cầu thang đấu với 1 tên ROCKET.
TRAINERS’ POKEMON: Rattata LV 17, Ratatta LV 17, Zubat LV 17
Sau đó qua trái đi xuống cầu thang đến khu vực mới của B2F
ITEMS: TM46 (Thief), Ultra BALL
Khi bạn đi xuống dưới và sang phải trước căn phòng có 1 người và 1 con Murkow thì RIVAL xuất hiện và nói với bạn vài câu rồi bỏ đi.
Bạn đến trước cửa phòng dùng PASSWORDS mở cửa, vào trong nói chuyện thì người đó lộ chân tướng là PETREL, 1 trong các thủ lĩnh của ROCKET, đấu với hắn ta 1 trận nào.
ROCKET ADMIN PETREL
POKEMON: Zubat LV 22, Koffing LV 22, Raticate LV 24
PHẦN THƯỞNG: 880 $
Sau khi bạn thắng tên PETREL sẽ bỏ chạy, con Murkow mất chủ cũng nhanh chóng chạy trốn, bạn đi theo hướng chạy của nó.
Và cuối cùng nó sẽ dừng trước 1 cánh cửa bị chặn, nó sẽ kêu lên vài tiếng và cửa mở, khi bạn định đi vào trong thì ARIANA, tên ADMIN mới sẽ đến cùng 1 tên ROCKET, LANCE sẽ xuất hiện và giúp bạn trong trận đấu đôi này. (LANCE chỉ sử dụng mỗi con Dragonite).
ROCKET ADMIN ARIANA & GRUNT
POKEMON: Arbok LV 25, Murkrow LV 27, Gloom LV 25, Drowzee LV 18, Grimer LV 20
PHẦN THƯỞNG: 2960 $
Sau khi đấu xong băng ROCKET sẽ rút lui, còn LANCE sẽ đến nhờ bạn tháo bỏ hệ thống điện do mấy con Electrode gây ra, đến đấu hoặc thu phục hết bọn chúng nhé!
Sau khi bạn hoàn thành nhiệm vụ LANCE sẽ tặng bạn HM05 WHIRLPOOL.
Bạn ra khỏi nơi này và đến ROUTE 43, đến trạm dẫn khi nãy bị chiếm đóng bởi băng ROCKET, nói chuyện với người đàn ông để nhận TM36 (Sludge Bomb), quay lại MAHOGANY TOWN lấy huy hiệu ở GYM nào!
MAHOGANY GYM
Bạn cần trượt qua sàn băng để đến được nơi dẫn đến GYM LEADER PRYCE.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Jynx LV 29
2-Swinub LV 27, Swinub LV 27
3-Seel LV 25, Seel LV 25,Dewgong LV 26
4-Dewgong LV 29
5-Shellder LV 25, Cloyster LV 26, Seel LV 25
GYM LEADER PRYCE
POKEMON: Seel LV 30, Dewgong LV 32, Piloswine LV 34
PHẦN THƯỞNG: 4080 $
Thắng trận bạn nhận được GLACIER BADGE và TM07 (Hail). Bây giờ thì bạn đã có thể sử dụng WHIRLPOOL ngoài trận đấu.
Vừa ra khỏi GYM bạn sẽ nhận cuộc gọi từ giáo sư ELM thông báo rằng RADIO TOWER đang bị băng ROCKET chiếm giữ, mau đến đó giải cứu mọi người.
Bơi ra bên trái bờ biển nói chuyện với người đàn ông đứng trên mỏm đá để nhận MYSTIC WATER.
Bay đến ECRUTEAK CITY sang phải qua trạm dẫn đến ROUTE 42, không vào hang mà bơi qua phải, đến đây bạn sẽ thêm 1 lần nữa gặp lại Suicune, và cũng như những lần trước, nó nhanh chóng chạy đi mất. EUSINE lại đến và thêm một lần nữa tiếc nuối vì không gặp được Suicune.
Quay lại đầu ROUTE 42 và vào hang MT.MORTAR
MT.MORTAR
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, STRENGTH, WATER FALL, ROCKCLIMB
WILD POKEMON: LV 13-16
CAVE FLOOR: Zubat 60%, Machop 20%, Rattata 14%, Geodude 5%, Marill 1%
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEMS: HYPER POTION, ETHER, REVIVE, ULTRA BALL, MAX POTION, NUGGET, ESCAPE ROPE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidoking LV 17, Nidoqueen LV 17
2-Slowpoke LV 19
Ra khỏi hang đi sang trái đến đấu với người thợ câu và nhận số điện thoại của ông ấy, thỉnh thoảng bạn sẽ được gọi đến nhận WATER STONE.
Đi sang phải đến MAHOGANY TOWN.
MAHOGANY TOWN
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhận RAGE CANDY BAR
-Đến LAKE OF RAGE bắt Red Gyarados và gặp LANCE
-Đánh căn cứ ngầm ROCKET HIDEOUT
-Đấu MAHOGANY GYM
Vào thị trấn đi sang phải đến chỗ người đàn ông đứng chặn đường sang ROUTE 44, ông ấy sẽ bán cho bạn RAGE CANDY BAR với giá 300 $.
Sau đó đi lên phía trên thị trấn qua khỏi trạm dẫn đến ROUTE 43.
ROUTE 43
WILD POKEMON: LV 15-17
GRASS: Flaaffy 30%, Mareep 10%, Girafarig 30%, Pidgeotto (25% 25% N/A), Noctowl (N/A N/A 25%), Venonat 5%
SURF: Magikarp
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
ITEM: MAX ETHER
TRAINERS’ POKEMON:
1-Sandshrew LV 18, Zubat LV 20, Sandslash LV 18
2-Clefairy LV 21
3-Nidorina LV 20, Nidorino LV 24
4-Slowbro LV 20
5-Nidoking LV 20
Đi thẳng lên trên và chỉ đi bên trái, không cần bận tâm đến trạm dẫn bên tay phải của bạn vì nơi đó đã bị ROCKET chiếm giữ, nếu bạn đi vào đó chúng sẽ đòi bạn phí đi qua là 1000$. Hết ROUTE 43 bạn sẽ đến khu vực đặc biệt có mưa, LAKE OF RAGE.
LAKE OF RAGE
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp 90%, Gyarados 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Gyarados 3%
SUPER ROD: Magikarp 90%, Gyarados 10%
Bơi ra giữa hồ bắt Red Gyarados LV 30, ngay khi vừa bắt nó xong bạn sẽ nhận được RED SCALE.
Sau đó bạn bơi vào bờ và sẽ nhìn thấy người đàn ông mặc áo choàng đen theo sau là con Dragonite, đó chính là LANCE, thủ lĩnh của E4, anh ta sẽ nhờ bạn giúp đỡ chống bọn tội phạm ROCKET đang hoạt động trong căn cứ ngầm ở MAHOGANY TOWN, sau khi nói chuyện xong anh ta sẽ bay thẳng về MAHOGANY TOWN.
Bạn bay đến CHERRYGROVE CITY đến ROUTE 30 vào lại căn nhà của MR.POKEMONnói chuyện với ông ấy, bạn sẽ được đổi RED SCALE lấy EXP.SHARE, sau đó bạn bay trở lại LAKE OF RAGE. Lần này bạn sẽ tìm thêm vài ITEM, TM và đấu thêm vài Trainer.
LAKE OF RAGE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Gyarados LV 27
2-Magikarp LV 22, Magikarp LV 22, Magikarp LV 22, Magikarp LV 22
3-Mareep LV 25, Ninetales LV 25
Ở chỗ trainer có con Ninetales bơi ra hồ bơi lên lối nhỏ phía trên bạn sẽ tìm thấy CHOICE SPECS, ngay bên phải bạn là MAX POTION ẩn.
Bơi sang bên góc trái phía trên của hồ tìm TM43 (Secret Power). Gần bên trái có 1 căn nhà, vào đó nói chuyện để nhận TM10 (Hidden Power).
Ở khu vực phía dưới bên trái hồ có thể tìm thấy RED PLUTE.
Sau đó bạn quay lại ROUTE 43 đấu với 1 trainer rồi quay trở về MAHOGANY TOWN.
TRAINERS’ POKEMON: Magikarp L10, Gyarados L20, Magikarp L15
MAHOGANY TOWN
Vào căn nhà phía trên trái PC, bạn sẽ gặp lại LANCE.
LANCE sẽ mở cửa đường hầm xuống căn cứ của bọn ROCKET. Bạn đi theo anh ấy ngay nhé!
ROCKET HIDEOUT
Khi bạn đi xuống dưới đầu tiên bạn sẽ thấy hình ảnh thiết bị có hình con Persian, đó chính là camera báo động của bọn chúng, mỗi lần bạn đi ngang qua nó sẽ kêu lên và bọn ROCKET sẽ đến đấu với bạn.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Drowzee LV 17, Zubat LV 19
2-Zubat LV 16, Rattata LV 18, Grimer LV 17
3-Drowzee LV 17, Zubat LV 19
4-Zubat LV 16, Rattata LV 18, Grimer LV 17
5-Magnemite LV 20, Magnemite LV 20, Magnemite LV 20
6-Rattata LV 16, Rattata LV 16, Rattata LV 16, Rattata LV 16
ITEMS: HYPER POTION, REVIVE, NUGGET
ROCKET HIDEOUT B1F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Venonat LV 18, Venonat LV 18
2-Golbat LV 18
ITEM: FULL HEAL
Khi bạn vừa xuống tầng hầm này sẽ gặp LANCE, anh ấy sẽ hồi máu cho POKEMONcủa bạn sau đó bỏ đi.
ROCKET HIDEOUT B2F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 22, Koffing LV 22
2-Ekans LV 18, Gloom LV 18
3-Ditto LV 24
4-Raticate LV 19
ITEMS: TM49 (Snatch), X Special, PROTEIN
Khi vừa xuống đây LANCE sẽ đến thông báo cho bạn về 2 PASSWORD của ROCKET
Sau đó bạn đi sang phải thấy có 1 căn phòng phía trên có 1 nhà nghiên cứu và 1 tên ROCKET (nữ), sau khi đấu xong nhỏ sẽ cho bạn PASSWORD đầu tiên.
Đi sang bên phải phía dưới sẽ vào căn phòng có nhà nghiên cứu và 1 tên ROCKET (nam), sau khi đấu xong hắn sẽ cho bạn PASSWORD còn lại.
Đi lên phía trên qua phải lên cầu thang đấu với 1 tên ROCKET.
TRAINERS’ POKEMON: Rattata LV 17, Ratatta LV 17, Zubat LV 17
Sau đó qua trái đi xuống cầu thang đến khu vực mới của B2F
ITEMS: TM46 (Thief), Ultra BALL
Khi bạn đi xuống dưới và sang phải trước căn phòng có 1 người và 1 con Murkow thì RIVAL xuất hiện và nói với bạn vài câu rồi bỏ đi.
Bạn đến trước cửa phòng dùng PASSWORDS mở cửa, vào trong nói chuyện thì người đó lộ chân tướng là PETREL, 1 trong các thủ lĩnh của ROCKET, đấu với hắn ta 1 trận nào.
ROCKET ADMIN PETREL
POKEMON: Zubat LV 22, Koffing LV 22, Raticate LV 24
PHẦN THƯỞNG: 880 $
Sau khi bạn thắng tên PETREL sẽ bỏ chạy, con Murkow mất chủ cũng nhanh chóng chạy trốn, bạn đi theo hướng chạy của nó.
Và cuối cùng nó sẽ dừng trước 1 cánh cửa bị chặn, nó sẽ kêu lên vài tiếng và cửa mở, khi bạn định đi vào trong thì ARIANA, tên ADMIN mới sẽ đến cùng 1 tên ROCKET, LANCE sẽ xuất hiện và giúp bạn trong trận đấu đôi này. (LANCE chỉ sử dụng mỗi con Dragonite).
ROCKET ADMIN ARIANA & GRUNT
POKEMON: Arbok LV 25, Murkrow LV 27, Gloom LV 25, Drowzee LV 18, Grimer LV 20
PHẦN THƯỞNG: 2960 $
Sau khi đấu xong băng ROCKET sẽ rút lui, còn LANCE sẽ đến nhờ bạn tháo bỏ hệ thống điện do mấy con Electrode gây ra, đến đấu hoặc thu phục hết bọn chúng nhé!
Sau khi bạn hoàn thành nhiệm vụ LANCE sẽ tặng bạn HM05 WHIRLPOOL.
Bạn ra khỏi nơi này và đến ROUTE 43, đến trạm dẫn khi nãy bị chiếm đóng bởi băng ROCKET, nói chuyện với người đàn ông để nhận TM36 (Sludge Bomb), quay lại MAHOGANY TOWN lấy huy hiệu ở GYM nào!
MAHOGANY GYM
Bạn cần trượt qua sàn băng để đến được nơi dẫn đến GYM LEADER PRYCE.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Jynx LV 29
2-Swinub LV 27, Swinub LV 27
3-Seel LV 25, Seel LV 25,Dewgong LV 26
4-Dewgong LV 29
5-Shellder LV 25, Cloyster LV 26, Seel LV 25
GYM LEADER PRYCE
POKEMON: Seel LV 30, Dewgong LV 32, Piloswine LV 34
PHẦN THƯỞNG: 4080 $
Thắng trận bạn nhận được GLACIER BADGE và TM07 (Hail). Bây giờ thì bạn đã có thể sử dụng WHIRLPOOL ngoài trận đấu.
Vừa ra khỏi GYM bạn sẽ nhận cuộc gọi từ giáo sư ELM thông báo rằng RADIO TOWER đang bị băng ROCKET chiếm giữ, mau đến đó giải cứu mọi người.
GOLDENROD CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Vào RADIO TOWER đánh PETREL nhận BASEMENT KEY
-Đến GOLDENROD UNDERGROUND giải cứu RADIO MANAGER và nhận CARD KEY
-Trở lại RADIO TOWER đánh các thủ lĩnh còn lại của ROCKET
-Nhận RAINBOW WING (nếu chơi HG) hoặc SILVER WING (nếu chơi SS)
Vào RADIO TOWER có 1 tên ROCKET đứng chặn ở cầu thang.
Bạn đến GOLDENROD UNDERGROUND nói chuyện với tên ROCKET đứng cạnh máy chụp hình, hắn sẽ thay cho bạn trang phục của băng ROCKET. Sau đó quay lại RADIO TOWER.
GOLDENROD RADIO TOWER 1F
TRAINERS’ POKEMON: Raticate LV 24, Raticate LV 24
Khi bạn đến cầu thang nói chuyện thì tên ROCKET khi nãy sẽ đứng tránh đường cho bạn lên, thế nhưng RIVAL lại đến làm bạn lộ chân tướng, tên ROCKET sẽ đến đấu với bạn. Sau khi đấu xong bạn đi lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 2F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Rattata LV 21, Rattata LV 21, Rattata LV 23, Rattata LV 23, Rattata LV 23
2-Arbok LV 26
3-Zubat LV 26, Zubat LV 26
4-Grimer LV 23, Grimer LV 23, Muk LV 25
Đi về phía bên trái và lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 3F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 23, Grimer LV 23, Rattata LV 23, Zubat LV 23
2-Weezing LV 26
3-Magnemite LV 27, Magnemite LV 27, Magnemite LV 27
Đi sang bên phải bạn sẽ thấy có 1 căn phòng phía bên cạnh nhưng hiện giờ bạn chưa thể vào được vì có cánh cửa chặn, bạn đi lên trên lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 4F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Zubat LV 22, Golbat LV 24, Grimer LV 22
2-Ekans LV 21, Ekans LV 21, Oddish LV 23, Gloom LV 24
3-Porygon LV 30
Tiếp tục sang trái và lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 5F
Khi bạn vừa lên cầu thang sẽ thấy vị giám đốc RADIO TOWER đang ngồi trên ghế, nhưng thực chất đó là PETREL giả danh, đến đấu với hắn nào!
ROCKET ADMIN PETREL
POKEMON: Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Weezing LV 32
PHẦN THƯỞNG: 1200 $
Sau khi thua trận PETREL sẽ đưa bạn BASEMENT KEY, chìa khóa vào căn phòng giam vị giám đốc thật sự, lấy và đến GOLDENROD UNDERGROUND lối vào gần BILL’S HOUSE.
GOLDENROD UNDERGROUND
Bạn rẽ sang phải sẽ gặp KIMONO GIRL, sau khi nói chuyện cô ấy sẽ bỏ đi. Bạn đến chỗ cánh cửa dùng BASEMENT KEY mở nó ra và vào trong.
GOLDENROD UNDERGROUND B1F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Muk LV 23, Koffing LV 23, Rattata LV 25
2-Koffing LV 23, Koffing LV 23,Magmar LV 25
3-Growlithe LV 26, Koffing LV 24
4-Koffing LV 24, Muk LV 24
5-Gloom LV 25, Gloom LV 25
ITEMS: FULL HEAL, SMOKE BALL
Đi vào bên trong bạn sẽ thấy hệ thống các cánh cửa như mê cung có các cửa chặn, khi bạn đến chỗ tên ROCKET thì RIVAL xuất hiện và tái đấu với bạn
RIVAL’S POKEMON: Goldbat LV 30, Haunter LV 30, Sneasel LV 32 , Magnemite LV 28, con còn lại là starter khắc hệ với starter của bạn và có LV 32
PHẦN THƯỞNG: 2080 $
Khi đi qua các cánh cửa bạn sẽ đến chỗ có 3 cái nút, bạn có thể chỉnh nó để thay đổi các cửa chặn, và bạn sẽ đi được vào góc bên phải của căn phòng, đấu với tên ROCKET và đi vào căn phòng bên trong.
GOLDENROD UNDERGROUND - B1F HIDE ROOM
TRAINERS’ POKEMON:
1-Raticate LV 24, Golbat LV 24
2-Grimer LV 26, Weezing LV 23
3-Koffing LV 25, Koffing LV 25
ITEMS: MAX POTION, MAX ETHER, REVIVE, TM82 (Sleep Talk), TM35 (Flamethrower)
Khi đi sang bên trái bạn sẽ tìm thấy vị giám đốc thật sự đang bị giam trong căn phòng nhỏ có đầy những thùng bao quanh, đến giải cứu ông ta và bạn sẽ được tặng CARD KEY.
Đi lên trên đến cầu thang, đi lên và bạn sẽ nhặt được AMULET COIN.
Sau đó vào thang máy và bạn sẽ đi xuống tầng 1 của GOLDENROD MART, sau đó quay lại RADIO TOWER, lên tầng 3, lúc này bạn có thể mở được cánh cửa chặn khi nãy bằng CARD KEY.
GOLDENROD RADIO TOWER 3F
TRAINERS’ POKEMON: Raticate LV 24, Koffing LV 26
Lên cầu thang đến tầng 4.
GOLDENROD RADIO TOWER 4F
Bạn sẽ đấu với PROTON, một trong những thủ lĩnh của ROCKET
ROCKET ADMIN PROTON
POKEMON: Goldbat LV 28, Weezing LV 33
PHẦN THƯỞNG: 1320 $
Nhặt ULTRA BALL sau đó đi lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 5F
Bạn đến gần thang máy sẽ gặp lại ARIANA, đấu với cô ta nhé!
ROCKET ADMIN ARIANA
POKEMON: Arbok LV 32, Murkow LV 32, Vileplume LV 32
PHẦN THƯỞNG: 2560 $
Sau đó vào thang máy và đi lên tầng trên cùng của RADIO TOWER.
GOLDENROD RADIO TOWER 6F
Lên đến đây bạn sẽ gặp ARCHER, thủ lĩnh cuối cùng của ROCKET.
ROCKET ADMIN ARCHER
POKEMON: Houndour LV 35, Koffing LV 35, Houndoom LV 38
PHẦN THƯỞNG: 3040 $
Sau khi bạn đánh thắng hắn sẽ bỏ đi cùng băng ROCKET, RADIO TOWER được giải phóng và vị giám đốc sẽ đến tặng bạn RAINBOW WING (nếu bạn chơi HG) hoặc SILVER WING (nếu bạn chơi SS).
Đến chỗ cô gái đứng cạnh cửa chặn ở lầu 3 nói chuyện xong bạn sẽ nhận được TM11 (Sunny Day).
Sau đó bay đến MAHOGANY TOWN, sang phải đến ROUTE 44.
ROUTE 44
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 22-26
GRASS: Weepinbell 35%, Bellsprout 25%, Tangela 30%, Lickiting 20%
SURF: Poliwag 90%, Poliwhirl 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 38%, Remoraid 2%
SUPER ROD: Poliwag 90%, Magikarp 7%, Remoraid 3%
ITEMS: MAX REPEL, ULTRA BALL, ELIXER, MAX REVIVE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Natu LV 27, Kadabra LV 29
2-Remoraid LV 28, Remoraid LV 28
3-Mareep LV 29, Bellossom LV 29
4-Charmeleon LV 29, Magnemite LV 29
5-Rhyhorn LV 30
6-Goldeen LV 26,Goldeen LV 26, Seaking LV 28
7-Hoothoot LV 28, Pidgeotto LV 28
Sang phải vào ICE PATH.
ICE PATH
Ở đây bạn lại thêm một lần nữa trượt trên các sàn băng, cách đi đơn giản, bạn hãy tìm hiểu nhé!
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhặt HM07 WATER FALL
-Giải cứu KIMONO GIRL
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: STRENGTH
WILD POKEMON: LV 21-23
CAVE FLOOR: Swinub 40%, Golbat 30%, Zubat (ở bản HG: 25% 20% 25%, ở bản SS: 5% 0% 5%), Jynx (5% 10% 5%), Delibird (chỉ ở SS) (20% 20% 20%)
ITEMS: HM07 WATER FALL, MAX POTION, ICE HEAL
Xuống cầu thang đến B1F.
ICE PATH B1F
WILD POKEMON: LV 21-23
Điều đáng tiếc là ở cả 2 bản đều không có Sneasel trong khu vực này. Ở đây bạn cần dùng STRENGTH đẩy tất cả các tảng đá xuống những miệng hố. Sau đó chui xuống hố đến B2F.
ICE PATH B2F
WILD POKEMON: LV 22-24
ITEMS: MAX POTION, FULL HEAL
Nhờ các tảng đá được đẩy xuống làm điểm tựa, bạn sẽ vào được chỗ chính giữa có cầu thang dẫn xuống B3F.
ICE PATH B3F
WILD POKEMON: LV 22-24
ITEM: NEVERMELTICE
Lên cầu thang trở lại B2F
ICE PATH B2F
ITEM: TM72 (Avalanche)
Lên cầu thang trở lại B1F
ICE PATH B1F
ITEM: REVIVE, IRON
Lên cầu thang trở lại tầng trên cùng
ICE PATH
ITEMS: PROTEIN, PP UP
Bạn cần giúp KIMONO GIRL thoát được ra khỏi hang bằng cách đến được ngay phía sau lưng cô ấy, sau khi giải cứu xong cô ta sẽ cám ơn bạn rồi bỏ đi, còn bạn mau ra khỏi hang đến BLACKTHORN CITY.
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Vào RADIO TOWER đánh PETREL nhận BASEMENT KEY
-Đến GOLDENROD UNDERGROUND giải cứu RADIO MANAGER và nhận CARD KEY
-Trở lại RADIO TOWER đánh các thủ lĩnh còn lại của ROCKET
-Nhận RAINBOW WING (nếu chơi HG) hoặc SILVER WING (nếu chơi SS)
Vào RADIO TOWER có 1 tên ROCKET đứng chặn ở cầu thang.
Bạn đến GOLDENROD UNDERGROUND nói chuyện với tên ROCKET đứng cạnh máy chụp hình, hắn sẽ thay cho bạn trang phục của băng ROCKET. Sau đó quay lại RADIO TOWER.
GOLDENROD RADIO TOWER 1F
TRAINERS’ POKEMON: Raticate LV 24, Raticate LV 24
Khi bạn đến cầu thang nói chuyện thì tên ROCKET khi nãy sẽ đứng tránh đường cho bạn lên, thế nhưng RIVAL lại đến làm bạn lộ chân tướng, tên ROCKET sẽ đến đấu với bạn. Sau khi đấu xong bạn đi lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 2F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Rattata LV 21, Rattata LV 21, Rattata LV 23, Rattata LV 23, Rattata LV 23
2-Arbok LV 26
3-Zubat LV 26, Zubat LV 26
4-Grimer LV 23, Grimer LV 23, Muk LV 25
Đi về phía bên trái và lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 3F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 23, Grimer LV 23, Rattata LV 23, Zubat LV 23
2-Weezing LV 26
3-Magnemite LV 27, Magnemite LV 27, Magnemite LV 27
Đi sang bên phải bạn sẽ thấy có 1 căn phòng phía bên cạnh nhưng hiện giờ bạn chưa thể vào được vì có cánh cửa chặn, bạn đi lên trên lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 4F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Zubat LV 22, Golbat LV 24, Grimer LV 22
2-Ekans LV 21, Ekans LV 21, Oddish LV 23, Gloom LV 24
3-Porygon LV 30
Tiếp tục sang trái và lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 5F
Khi bạn vừa lên cầu thang sẽ thấy vị giám đốc RADIO TOWER đang ngồi trên ghế, nhưng thực chất đó là PETREL giả danh, đến đấu với hắn nào!
ROCKET ADMIN PETREL
POKEMON: Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Koffing LV 30, Weezing LV 32
PHẦN THƯỞNG: 1200 $
Sau khi thua trận PETREL sẽ đưa bạn BASEMENT KEY, chìa khóa vào căn phòng giam vị giám đốc thật sự, lấy và đến GOLDENROD UNDERGROUND lối vào gần BILL’S HOUSE.
GOLDENROD UNDERGROUND
Bạn rẽ sang phải sẽ gặp KIMONO GIRL, sau khi nói chuyện cô ấy sẽ bỏ đi. Bạn đến chỗ cánh cửa dùng BASEMENT KEY mở nó ra và vào trong.
GOLDENROD UNDERGROUND B1F
TRAINERS’ POKEMON:
1-Muk LV 23, Koffing LV 23, Rattata LV 25
2-Koffing LV 23, Koffing LV 23,Magmar LV 25
3-Growlithe LV 26, Koffing LV 24
4-Koffing LV 24, Muk LV 24
5-Gloom LV 25, Gloom LV 25
ITEMS: FULL HEAL, SMOKE BALL
Đi vào bên trong bạn sẽ thấy hệ thống các cánh cửa như mê cung có các cửa chặn, khi bạn đến chỗ tên ROCKET thì RIVAL xuất hiện và tái đấu với bạn
RIVAL’S POKEMON: Goldbat LV 30, Haunter LV 30, Sneasel LV 32 , Magnemite LV 28, con còn lại là starter khắc hệ với starter của bạn và có LV 32
PHẦN THƯỞNG: 2080 $
Khi đi qua các cánh cửa bạn sẽ đến chỗ có 3 cái nút, bạn có thể chỉnh nó để thay đổi các cửa chặn, và bạn sẽ đi được vào góc bên phải của căn phòng, đấu với tên ROCKET và đi vào căn phòng bên trong.
GOLDENROD UNDERGROUND - B1F HIDE ROOM
TRAINERS’ POKEMON:
1-Raticate LV 24, Golbat LV 24
2-Grimer LV 26, Weezing LV 23
3-Koffing LV 25, Koffing LV 25
ITEMS: MAX POTION, MAX ETHER, REVIVE, TM82 (Sleep Talk), TM35 (Flamethrower)
Khi đi sang bên trái bạn sẽ tìm thấy vị giám đốc thật sự đang bị giam trong căn phòng nhỏ có đầy những thùng bao quanh, đến giải cứu ông ta và bạn sẽ được tặng CARD KEY.
Đi lên trên đến cầu thang, đi lên và bạn sẽ nhặt được AMULET COIN.
Sau đó vào thang máy và bạn sẽ đi xuống tầng 1 của GOLDENROD MART, sau đó quay lại RADIO TOWER, lên tầng 3, lúc này bạn có thể mở được cánh cửa chặn khi nãy bằng CARD KEY.
GOLDENROD RADIO TOWER 3F
TRAINERS’ POKEMON: Raticate LV 24, Koffing LV 26
Lên cầu thang đến tầng 4.
GOLDENROD RADIO TOWER 4F
Bạn sẽ đấu với PROTON, một trong những thủ lĩnh của ROCKET
ROCKET ADMIN PROTON
POKEMON: Goldbat LV 28, Weezing LV 33
PHẦN THƯỞNG: 1320 $
Nhặt ULTRA BALL sau đó đi lên cầu thang.
GOLDENROD RADIO TOWER 5F
Bạn đến gần thang máy sẽ gặp lại ARIANA, đấu với cô ta nhé!
ROCKET ADMIN ARIANA
POKEMON: Arbok LV 32, Murkow LV 32, Vileplume LV 32
PHẦN THƯỞNG: 2560 $
Sau đó vào thang máy và đi lên tầng trên cùng của RADIO TOWER.
GOLDENROD RADIO TOWER 6F
Lên đến đây bạn sẽ gặp ARCHER, thủ lĩnh cuối cùng của ROCKET.
ROCKET ADMIN ARCHER
POKEMON: Houndour LV 35, Koffing LV 35, Houndoom LV 38
PHẦN THƯỞNG: 3040 $
Sau khi bạn đánh thắng hắn sẽ bỏ đi cùng băng ROCKET, RADIO TOWER được giải phóng và vị giám đốc sẽ đến tặng bạn RAINBOW WING (nếu bạn chơi HG) hoặc SILVER WING (nếu bạn chơi SS).
Đến chỗ cô gái đứng cạnh cửa chặn ở lầu 3 nói chuyện xong bạn sẽ nhận được TM11 (Sunny Day).
Sau đó bay đến MAHOGANY TOWN, sang phải đến ROUTE 44.
ROUTE 44
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 22-26
GRASS: Weepinbell 35%, Bellsprout 25%, Tangela 30%, Lickiting 20%
SURF: Poliwag 90%, Poliwhirl 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 38%, Remoraid 2%
SUPER ROD: Poliwag 90%, Magikarp 7%, Remoraid 3%
ITEMS: MAX REPEL, ULTRA BALL, ELIXER, MAX REVIVE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Natu LV 27, Kadabra LV 29
2-Remoraid LV 28, Remoraid LV 28
3-Mareep LV 29, Bellossom LV 29
4-Charmeleon LV 29, Magnemite LV 29
5-Rhyhorn LV 30
6-Goldeen LV 26,Goldeen LV 26, Seaking LV 28
7-Hoothoot LV 28, Pidgeotto LV 28
Sang phải vào ICE PATH.
ICE PATH
Ở đây bạn lại thêm một lần nữa trượt trên các sàn băng, cách đi đơn giản, bạn hãy tìm hiểu nhé!
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhặt HM07 WATER FALL
-Giải cứu KIMONO GIRL
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: STRENGTH
WILD POKEMON: LV 21-23
CAVE FLOOR: Swinub 40%, Golbat 30%, Zubat (ở bản HG: 25% 20% 25%, ở bản SS: 5% 0% 5%), Jynx (5% 10% 5%), Delibird (chỉ ở SS) (20% 20% 20%)
ITEMS: HM07 WATER FALL, MAX POTION, ICE HEAL
Xuống cầu thang đến B1F.
ICE PATH B1F
WILD POKEMON: LV 21-23
Điều đáng tiếc là ở cả 2 bản đều không có Sneasel trong khu vực này. Ở đây bạn cần dùng STRENGTH đẩy tất cả các tảng đá xuống những miệng hố. Sau đó chui xuống hố đến B2F.
ICE PATH B2F
WILD POKEMON: LV 22-24
ITEMS: MAX POTION, FULL HEAL
Nhờ các tảng đá được đẩy xuống làm điểm tựa, bạn sẽ vào được chỗ chính giữa có cầu thang dẫn xuống B3F.
ICE PATH B3F
WILD POKEMON: LV 22-24
ITEM: NEVERMELTICE
Lên cầu thang trở lại B2F
ICE PATH B2F
ITEM: TM72 (Avalanche)
Lên cầu thang trở lại B1F
ICE PATH B1F
ITEM: REVIVE, IRON
Lên cầu thang trở lại tầng trên cùng
ICE PATH
ITEMS: PROTEIN, PP UP
Bạn cần giúp KIMONO GIRL thoát được ra khỏi hang bằng cách đến được ngay phía sau lưng cô ấy, sau khi giải cứu xong cô ta sẽ cám ơn bạn rồi bỏ đi, còn bạn mau ra khỏi hang đến BLACKTHORN CITY.
BLACKTHORN CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đấu BLACKTHORN GYM
-Quest DRAGON'S DEN
-Nhận Dragoniti có move Extremespeed
-Học các move mới từ TUTORS
-Về NEW BARK TOWN nhận MASTER BALL từ giáo sư ELM
-Đến ECRUTEAK CITY đấu với 5 KIMONOGIRL và nhận CLEAR BELL (HG) hoặc WAVE BELL (SS)
-Bắt HO-OH ở BELL TOWER hay LUGIA ở WHIRL ISLANDS
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WHIRL POOL
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
Ở căn nhà bên trái POKE MART có các MOVE TUTORS, vào trong đấy bạn thấy có 4 người và mỗi người sẽ có khả năng riêng.
Từ trái sang phải:
1-MOVE DELETER: giúp POKEMON của bạn quên đi chiêu thức kể cả HM.
2-MOVE RELEARNER: giúp POKEMON học lại được những move trước đây của nó kể cả ở LV 1, bạn cần đưa cho ông ta HEART SCALE cho mỗi lần học 1 move.
3-DRACO TUTOR: khi bạn đem POKEMON rồng ở đầu party và max happiness đến gặp bà ta sẽ dạy cho nó Draco Meteor (Type: Dragon, Pw: 140, PP: 5)
4-ELEMENTAL BEAM TUTOR: người này sẽ dạy cho các Starter của bạn những move tương ứng hệ của chúng như: Blast Burn, Hydro Cannon, Fzenty Plant (Pw: 150, PP: 5)
Ở ngôi nhà phía trên bên phải PC sẽ có người đổi bạn con Dodrio hold SMOKE BALL để lấy Dragonair cái.
Bây giờ thì vào GYM đánh nào!
BLACKTHORN GYM
Khi vừa vào GYM POKEMON của bạn sẽ tự chui vào bóng. Lưu ý trên các sàn đá có 2 mũi tên màu đỏ để di chuyển nó đi, và 1 công tắc màu xanh để xoay nó 1 góc 90 độ.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Dragoniti LV 35, Dragoniti LV 35, Seadra LV 35
2-Dragoniti LV 35, Dragonair LV 37
3-Horsea LV 35, Seadra LV 37
4-Seadra LV 38
5-Dragonair LV 38
GYM LEADER CLAIR
POKEMON: Gyarados LV 38, Dragonair LV 38, Dragonair LV 38, Kingdra LV 41
PHẦN THƯỞNG: 4920 $
Sau khi đấu xong, Clair chưa tin vào năng lực của bạn nên cô ấy không chịu traoBADGE hay TM và yêu cầu bạn phải hoàn thành cuộc khảo sát ở DRAGON’S DEN. Đi ra khỏi GYM, bơi lên phía trên cái hồ vào DRAGON’S DEN.
DRAGON’S DEN
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WHIRL POOL
WILD POKEMON: LV 5-20
SURF: Magikarp 90%, Dragoniti 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Dragoniti 3%
SUPER ROD: Magikarp 65%, Dragoniti 32%, Dragonair 3%
ITEMS: CALCIUM, MAX ELIXIR, REVIVE, MAX POTION, DRAGON FANG
TRAINERS’ POKEMON:
1-Dragonair LV 37
2-Horsea LV 33, Horsea LV 33, Seadra LV 35
3-Dragoniti LV 35, Dratini LV 35
Vượt qua vùng nước xoáy đến cuối hồ sẽ thấy có ngôi đền.
Vào bên trong và vị trưởng lão già nhất sẽ khảo sát bạn, bạn cứ theo thứ tự câu trả lời là: 1-1-3-1-2. Sau đó CLAIR đến và trao RISING BADGE cho bạn rồi bỏ đi. Vị trưởng lão sẽ nói với bạn vài điều về LUGIA, một pkm huyền thoại hiện đang ở trên WHIRL ISLAND.
Ra khỏi đền bơi sang trái nhặt DRAGON FANG, dụng cụ để tăng sức mạnh cho DRAGON pkm.
Khi bạn sắp đi ra khỏi nơi này CLAIR sẽ tặng bạn TM59 (Dragon Pulse)
Ra khỏi DRAGON’S DEN thì giáo sư ELM gọi bảo bạn về NEW BARK TOWN
Bạn không nên vội mà hãy chừa 1 chỗ trống trong party, vào lại đền, nói chuyện với người đàn ông để chụp 1 tấm hình của bạn và POKEMON đầu tiên trong party với vị trưởng lão già nhất (tùy ngày nhé, không phải ngày nào cũng gặp thợ chụp hình)
Sau đó nói chuyện với vị trưởng lão, bạn sẽ được tặng con Dragoniti LV 15 có move Extremespeed.
Sau đó bay về NEW BARK TOWN, vào trong lab giáo sư ELM sẽ tặng bạn MASTERBALL, quả cầu bậc nhất có thể bắt trúng 100% mọi POKEMON hoang dã. Sau đó ELM bảo bạn đến gặp các KIMONO GIRLS tại nhà hát ở ECRUTEAK CITY.
Ra bên ngoài thì bạn chưa thể đi sang phải để sang KANTO được vì LYRA sẽ xuất hiện và chặn bạn lại. Hãy bay đến ECRUTEAK CITY để chuẩn bị đón nhận điều thần kì!
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đấu BLACKTHORN GYM
-Quest DRAGON'S DEN
-Nhận Dragoniti có move Extremespeed
-Học các move mới từ TUTORS
-Về NEW BARK TOWN nhận MASTER BALL từ giáo sư ELM
-Đến ECRUTEAK CITY đấu với 5 KIMONOGIRL và nhận CLEAR BELL (HG) hoặc WAVE BELL (SS)
-Bắt HO-OH ở BELL TOWER hay LUGIA ở WHIRL ISLANDS
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WHIRL POOL
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
Ở căn nhà bên trái POKE MART có các MOVE TUTORS, vào trong đấy bạn thấy có 4 người và mỗi người sẽ có khả năng riêng.
Từ trái sang phải:
1-MOVE DELETER: giúp POKEMON của bạn quên đi chiêu thức kể cả HM.
2-MOVE RELEARNER: giúp POKEMON học lại được những move trước đây của nó kể cả ở LV 1, bạn cần đưa cho ông ta HEART SCALE cho mỗi lần học 1 move.
3-DRACO TUTOR: khi bạn đem POKEMON rồng ở đầu party và max happiness đến gặp bà ta sẽ dạy cho nó Draco Meteor (Type: Dragon, Pw: 140, PP: 5)
4-ELEMENTAL BEAM TUTOR: người này sẽ dạy cho các Starter của bạn những move tương ứng hệ của chúng như: Blast Burn, Hydro Cannon, Fzenty Plant (Pw: 150, PP: 5)
Ở ngôi nhà phía trên bên phải PC sẽ có người đổi bạn con Dodrio hold SMOKE BALL để lấy Dragonair cái.
Bây giờ thì vào GYM đánh nào!
BLACKTHORN GYM
Khi vừa vào GYM POKEMON của bạn sẽ tự chui vào bóng. Lưu ý trên các sàn đá có 2 mũi tên màu đỏ để di chuyển nó đi, và 1 công tắc màu xanh để xoay nó 1 góc 90 độ.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Dragoniti LV 35, Dragoniti LV 35, Seadra LV 35
2-Dragoniti LV 35, Dragonair LV 37
3-Horsea LV 35, Seadra LV 37
4-Seadra LV 38
5-Dragonair LV 38
GYM LEADER CLAIR
POKEMON: Gyarados LV 38, Dragonair LV 38, Dragonair LV 38, Kingdra LV 41
PHẦN THƯỞNG: 4920 $
Sau khi đấu xong, Clair chưa tin vào năng lực của bạn nên cô ấy không chịu traoBADGE hay TM và yêu cầu bạn phải hoàn thành cuộc khảo sát ở DRAGON’S DEN. Đi ra khỏi GYM, bơi lên phía trên cái hồ vào DRAGON’S DEN.
DRAGON’S DEN
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WHIRL POOL
WILD POKEMON: LV 5-20
SURF: Magikarp 90%, Dragoniti 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Dragoniti 3%
SUPER ROD: Magikarp 65%, Dragoniti 32%, Dragonair 3%
ITEMS: CALCIUM, MAX ELIXIR, REVIVE, MAX POTION, DRAGON FANG
TRAINERS’ POKEMON:
1-Dragonair LV 37
2-Horsea LV 33, Horsea LV 33, Seadra LV 35
3-Dragoniti LV 35, Dratini LV 35
Vượt qua vùng nước xoáy đến cuối hồ sẽ thấy có ngôi đền.
Vào bên trong và vị trưởng lão già nhất sẽ khảo sát bạn, bạn cứ theo thứ tự câu trả lời là: 1-1-3-1-2. Sau đó CLAIR đến và trao RISING BADGE cho bạn rồi bỏ đi. Vị trưởng lão sẽ nói với bạn vài điều về LUGIA, một pkm huyền thoại hiện đang ở trên WHIRL ISLAND.
Ra khỏi đền bơi sang trái nhặt DRAGON FANG, dụng cụ để tăng sức mạnh cho DRAGON pkm.
Khi bạn sắp đi ra khỏi nơi này CLAIR sẽ tặng bạn TM59 (Dragon Pulse)
Ra khỏi DRAGON’S DEN thì giáo sư ELM gọi bảo bạn về NEW BARK TOWN
Bạn không nên vội mà hãy chừa 1 chỗ trống trong party, vào lại đền, nói chuyện với người đàn ông để chụp 1 tấm hình của bạn và POKEMON đầu tiên trong party với vị trưởng lão già nhất (tùy ngày nhé, không phải ngày nào cũng gặp thợ chụp hình)
Sau đó nói chuyện với vị trưởng lão, bạn sẽ được tặng con Dragoniti LV 15 có move Extremespeed.
Sau đó bay về NEW BARK TOWN, vào trong lab giáo sư ELM sẽ tặng bạn MASTERBALL, quả cầu bậc nhất có thể bắt trúng 100% mọi POKEMON hoang dã. Sau đó ELM bảo bạn đến gặp các KIMONO GIRLS tại nhà hát ở ECRUTEAK CITY.
Ra bên ngoài thì bạn chưa thể đi sang phải để sang KANTO được vì LYRA sẽ xuất hiện và chặn bạn lại. Hãy bay đến ECRUTEAK CITY để chuẩn bị đón nhận điều thần kì!
ECRUTEAK CITY
Trước khi bạn vào căn nhà của KIMONO GIRLS thì RIVAL từ bên trong chạy ra và cảnh báo bạn về sức mạnh của các cô gái xinh đẹp đã làm hắn thua cuộc, sau đó hắn nhanh chóng bỏ đi.
Bạn vào trong và lần lượt đấu với 5 cô gái ấy.
Sau khi bạn thắng hết cả 5 người, cô gái đứng đầu nhóm sẽ cho bạn CLEAR BELL (nếu bạn chơi HG) hoặc WAVE BELL (nếu bạn chơi SS), 1 cái chuông ẩn chứa quyền năng tuyệt diệu mà bạn sắp được khám phá.
Sau đó cô em gái của họ đến báo tin và họ nhanh chóng rời khỏi nhà.
Nếu bạn chơi HG thì nhanh chóng đi lên phía trên đến chỗ lối vào BELL TOWER có nhà sư đang chặn, nói chuyện xong ông ta sẽ cho bạn đi qua.
Trên con đường ngập đầy lá phong đỏ BELLCHIME TRAIL, bạn có thể tìm thấy 2 TINY MUSHROOM và BIG MUSHROOM khi sử dụng DOWSING MCHN.
Sau đó vào trong BELL TOWER.
BELL TOWER
WILD POKEMON: LV 20-24
TOWER FLOOR: Rattata (100% 100% 20%), Gastly (N/A N/A 20%)
Vào trong BELL TOWER, đến chỗ nhà sư ông ấy sẽ xem RAINBOW WING và mở cầu thang cho bạn đi lên.
Hai tầng đầu của tòa tháp không có gì đặc biệt, lên tầng 3.
BELL TOWER 3F
ITEMS: FULL HEAL, MAX POTION (ẩn)
BELL TOWER 4F
ITEMS: ULTRA BALL, PP UP, ESCAPE ROPE
BELL TOWER 5F
ITEM: RARE CANDY
Ở đây bạn sẽ thấy những quần sáng vuông thay cho cầu thang, vào đó bạn sẽ trở lại tầng 4, sau đó đi lên cầu thang đến tầng 5 rồi tầng 6.
BELL TOWER 6F
ITEMS: MAX POTION, FULL HEAL
BELL TOWER 7F
ITEM: MAX REVIVE
Tiếp tục đi vào các ô sáng vuông dịch chuyển bất kì, bạn có thể tìm thấy những item sau: NUGGET, HP UP, MAX ELIXIR, FULL RESTORE.
Khi bạn đi đến nơi có chiếc cầu gỗ như tấm ván cũ kĩ bắt qua nơi có cầu thang, đi qua và leo lên đến đỉnh của tòa tháp.
BELL TOWER TOP
Vừa bước lên đây bạn đã thấy có các KIMONO GIRL đứng chờ sẵn, đến nói chuyện với họ và chiếc chuông bạn nhận được khi nãy sẽ bay ra khỏi áo, rung lên những âm thanh thần thánh réo gọi Ho-oh, vị chủ nhân thực sự của tòa tháp quay về. Bạn hãy trải qua những giây phút tuyệt vời này và thu phục Ho-oh nhé!
HO-OH
LEVEL: 45
MOVE: Sacred Fire, Fire Blast, Sunny Day, Extrasensory
Nếu bạn chơi bản SS thì không đến BELL TOWER mà bay đến OLIVINE CITY, bơi ra biển đến ROUTE 41, dùng WHIRLPOOL qua chỗ có xoáy nước vào WHIRL ISLANDS.
WHIRL ISLANDS
Bạn đi sang phải nhảy qua 1 bậc đá và tiếp tục sang phải nhảy qua bậc đá thứ 2 rồi đi lên sẽ gặp 1 cái thang, leo xuống nào.
Đi theo 1 lối duy nhất đến chỗ cái thang phía dưới, leo xuống.
Đi xuống phía bên phải bạn sẽ gặp nhà sư, đưa SILVER WING cho ông ấy xem, ông ấy sẽ cho bạn đi qua.
Sau đó đi xuống cái hang dưới cùng, vào hang.
Bạn sẽ thấy các KIMONO GIRLS đứng chờ ở đó, khi bạn đến thì chiếc WAVE BELL trong áo bạn sẽ bay ra, phát sáng và rung lên âm thanh thần, các KIMONO sẽ nhảy múa và từ trong dòng thác, LUGIA bay ra, save game lại và cố gắng bắt LUGIA nhé.
LUGIA
LEVEL: 45
MOVE: Aeroblast, Hydro Pump, Rain Dance, Extrasensory
Sau đó quay trở về NEW BARK TOWN, lúc này không ai chặn bạn nữa nên hãy bơi sang phải đến ROUTE 27.
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WATER FALL, WHIRLPOOL
WILD POKEMON: LV 28-32
GRASS: Doduo (50% 50% N/A) (ở bản SS là 40% vào buổi sáng và trưa), Raticate40% (ở bản SS là 20% 20% 10%), Sandslash (chỉ ở HG 5%), Ponyta 5%, Dodrio (chỉ ở SS 5% 5% N/A), Quagsire (N/A N/A 50%, Ở SS là 55% vào ban đêm), Arbok (chỉ ở SS 30%)
SURF: Tentacool 90%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 30%, Chinchou 7%, Shellder 3%
SUPER ROD: Chinchou 60%, Shellder 30%, Tentacruel 7%, Lanturn 3%
ITEMS: RARE CANDY (dùng SURF), TM02 (Dragon Claw) (dùng SURF, WHIRLPOOL),DESTINY KNOT, REVIVE (ẩn)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Bulbasaur LV 32, Ivysaur LV 32, Venusaur LV 32
2-Magneton LV 33,Quagsire LV 31, ExeggCUTe LV 31
3-Farfetch'd LV 40
4-Mareep LV 35
5-Starmie LV 30,Girafarig LV 34, ExeggCUTe LV 30
6-Growlithe LV 36, Staryu LV 36, Nidorina LV 33
Sau đó vào TOHJO FALL
TOHJO FALL
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, WATER FALL
WILD POKEMON: LV 20-23
CAVE FLOOR: Raticate 30%, Zubat 30%, Golbat 20%, Slowpoke 15%, Rattata 5%
SURF: Goldeen 60%, Slowpoke 30%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
SUPER ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, , Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEM: MOON STONE
Ngay sau thác nước có 1 cái hang bí mật bên trong có 1 cái RADIO. Nhưng bạn không cần quan tâm vào lúc này mà hãy mau ra khỏi hang đến chặng kế tiếp của ROUTE27.
Vào căn nhà ngay bên cạnh, để POKEMON nào max happiness đứng đầu và nói chuyện sẽ nhận được TM37 (Sandstorm). Sau đó cứ đi sang phải đến ROUTE 26.
ROUTE 26
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 28-32
GRASS: Doduo (40% 40% N/A), Quagsire (N/A | N/A | 10%) (ở bản SS là 5% vào buổi tối), Dodrio (5% 5% N/A), Sandslash (chỉ ở HG 30%), Ponyta 20%, Raticate (5% 5% 40%) (ở SS là 35% 35% 70%), Arbok 5%
SURF: Tentacool 90%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 30%, Chinchou 7%, Shellder 3%
SUPER ROD: Chinchou 60%, Shellder 30%, Tentacruel 7%, Lanturn 3%
ITEMS: NUGGET (ẩn, dùng SURF), BIG MUSHROOM (ẩn), TINY MUSHROOM (ẩn), MAX ELIXIR
TRAINERS’ POKEMON:
1-Qwilfish LV 30, Seaking LV 34, Qwilfish LV 30
2-Espeon LV 36
3-Pikachu LV 36, Blastoise LV 36
4-Victreebel LV 32, Flareon LV 32, Kingler LV 32
5-Parasect LV 33, Vaporeon LV 33, Golduck LV 35
6-Rapidash LV 36, Flaaffy LV 31
Phía trên bên phải là căn nhà để giúp bạn ngủ hồi máu (trước nhà có cây BERRY trái màu xanh dương), còn bên trái cách đó vài bụi cỏ là căn nhà có cuốn nhật kí, ghi lại những nơi và thời điểm gặp được 7 chị em tặng bạn các ITEM tăng sức mạnh choPOKEMON như MAGNET, PINK BOW, SHARP BREAK…
Đi lên trên đến trạm dẫn, bạn sẽ được kiểm tra 8 JOHTO BADGES, sau đó đi thẳng lên đến VICTORY ROAD.
VICTORY ROAD
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Tái đấu RIVAL
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: STRENGTH, ROCK SMASH
WILD POKEMON: LV 32-36
CAVE FLOOR: Golbat 30%, Graveler 30%, Onix 15%, Donphan (chỉ ở HG 20%), Ursaring (chỉ ở SS 20%), Rhyhorn 5%
ITEMS: POTION, FULL HEAL (ẩn), MAX POTION, MAX REVIVE
VICTORY ROAD 2F
WILD POKEMON: LV 32-36
CAVE FLOOR: Golbat 30%, Graveler 30%, Onix 15%, Donphan (chỉ ở HG 20%), Ursaring (chỉ ở SS 20%), Rhyhorn 5%
ITEMS: MAX REVIVE (ẩn), FULL RESTORE, TM26 (Earthquake)
VICTORY ROAD 3F
WILD POKEMON: LV 32-36
CAVE FLOOR: Golbat 30%, Graveler 30%, Onix 15%, Donphan (chỉ ở HG 20%), Ursaring (chỉ ở SS 20%), Rhyhorn 5%
ROCK SMASH: Geodude 90%, Graveler 10%
ITEMS: HYPER POTION (ẩn), ULTRA BALL, ZINC, TM79 (Dark Pulse) (dùng ROCK SMASH), RARE CANDY
Khi bạn sắp bước ra khỏi hang thì RIVAL đến và trận tái đấu lại bắt đầu.
RIVAL’S POKEMONS: Sneasel LV 36, Goldbat LV 38, Haunter LV 37, Magneton LV 37, Kadabra LV 37, con còn lại là starter khắc hệ starter của bạn và có LV 40
PHẦN THƯỞNG: 2560 $
Sau đó bạn ra khỏi hang đến INDIGO PLATEAU.
INDIGO PLATEAU
Vào bên trong sẽ có các quầy hàng bán ITEM, bạn đi thẳng lên trên gặp người canh gác, sau khi kiểm tra 8 BADGES ông ấy sẽ đứng tránh qua 1 bên và bạn hãy vào đấu với các nhà huấn luyện POKEMON xuất sắc nhé!
ELITE FOUR - WILL
POKEMON: Xatu LV 40, Slowbro LV 41, Jinx LV 41, Exeggutor LV 41, Xatu LV 42
PHẦN THƯỞNG: 5040 $
ELITE FOUR - KYOU
POKEMON: Ariados LV 40, Forretress LV 43, Muk LV 42, Venomoth LV 41, Crobat LV 44
PHẦN THƯỞNG: 5280 $
ELITE FOUR - BRUNO
POKEMON: Hitmontop LV 42, Hitmonlee LV 42, Hitmonchan LV 42, Onix LV 43, Machamp LV 46
PHẦN THƯỞNG: 5520 $
ELITE FOUR - KAREN
POKEMON: Umbreon LV 42, Murkow LV 44, Vileplume LV 42, Gengar LV 45, Houndoom LV 47
PHẦN THƯỞNG: 5640 $
CHAMPION - LANCE
POKEMON: Gyarados LV 46, Charizard LV 48, Aerodactyl LV 48, Dragonite LV 49, Dragonite LV49, Dragonite LV 50
PHẦN THƯỞNG: 10000 $
Sau khi bạn thắng trận DJ MARY sẽ đến phỏng vấn bạn và giáo sư OAK đến chúc mừng.
Sau đó bạn đi cùng LANCE vào HALL OF FAME ghi nhận lại thành tích, và bạn kết thúc hành trình ở JOHTO.
Vào Continue Game, trở về căn phòng quen thuộc của mình và chuẩn bị bắt đầu hành trình mới ở KANTO nào!
Đến phòng lab gặp giáo sư ELM, ông sẽ cho bạn S.S.TICKET dùng đi trên con tàu S.S.AQUA ở cảng OLIVINE, sau đó bạn bay đến OLIVINE CITY.
Vào cảng bạn sẽ gặp giáo sư OAK, ông sẽ cho bạn NATIONAL DEX, và bạn sẽ có thể tìm được các loài POKEMON mới trong BUG CATCHING CONTEST, đấu lại với các GYM LEADER, thêm những giải thưởng mới trong POKETHLON, vào được BATTLE FRONTIER, bắt được nhiều POKEMON từ các vùng HOEN và SINNOH.
Sau đó bạn đến nói chuyện với người thủy thủ và lên thuyền.
S.S AQUA
TRAINERS’ POKEMON:
1-Delibird LV 40
2-Teddiursa LV 39, Phanpy LV 39
3-Bronzor LV 39,Golem LV 42
4-Koffing LV 36, Flareon LV 39, Koffing LV 36
5-Mr. Mime LV 37, Magmar LV 37,Machope LV 37
6-Makuhita LV 40, Raticate LV 40
7-Machop LV 39, Machoke LV 41, Psyduck LV 34
8-Seaking LV 41
Vừa vào bên trong bạn sẽ gặp 1 người đàn ông nhờ bạn đi tìm giúp cô con gái đang lạc trên tàu, sau đó bạn đi đến góc dưới bên phải vào căn phòng riêng của bạn, có 1 cái PC cho bạn edit team và có 1 cái giường cho bạn nằm ngủ để hồi máu POKEMON.
Sau đó đi lên trên xuống cầu thang, đi sang phải có 1 thủy thủ đứng chặn, sau đó trở lại tầng trên, vào căn phòng ngay bên phải lối ra của tàu (bên trái phòng riêng của bạn), nói chuyện với người thủy thủ đang nằm trên giường và anh ta sẽ đấu với bạn, sau đó anh ta sẽ trở lại làm nhiệm vụ của mình.
TRAINER’S POKEMON: Machop LV 39, Pysduck LV 34, Machoke LV 41
PHẦN THƯỞNG: $1088
Đi xuống cầu thang và sang phải, lần này bạn không bị chặn nữa, tiếp tục đi sang phải, lên trên bạn sẽ thấy có 1 cái thang, leo lên đó.
Vào căn phòng chính giữa bạn sẽ thấy có 1 cô bé đứng cạnh thuyền trưởng, đó chính là cô con gái của người đàn ông nhờ bạn giúp đỡ khi nãy, nói chuyện xong cô ấy sẽ lại chạy đi mất.
Đi xuống thang, đi sang trái qua khỏi người thủy thủ từng chặn bạn lại, đến góc trái sẽ thấy cô bé đang núp ở đó, đến nói chuyện và đưa cô ấy về gặp ba mình.
Ông ấy sẽ tặng bạn METAL COAT, sau đó bạn đi đến lối ra của tàu nói chuyện với người thủy thủ và lên bến. Đây sẽ là nơi khởi đầu hành trình KANTO.
PHẦN 2: HÀNH TRÌNH KANTO
VERMILION CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Gặp lại SUICUNE và EUSINE
-Đến thăm POKEMON FAN CLUB
-Đấu VERMILION GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, ROCK SMASH
WILD POKEMON:
ROCK SMASH: Diglett 90%, Shuckle 10%
SURF: Tentacool 90%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 30%, Chinchou 7%, Shellder 3%
SUPER ROD: Chinchou 60%, Shellder 30%, Tentacruel 7%, Lanturn 3%
Đi sang phải bạn sẽ nhìn thấy Suicune đang đứng trên mặt biển, EUSINE đến và Suicune bỏ đi, anh ta lại thêm 1 lần nữa tiếc nuối.
Sau đó bạn đi lên trên sang trái đến trung tâm thành phố, căn nhà phía trên GYM chính là POKEMON FAN CLUB, bạn vào trong nói chuyện với người đàn ông trên góc phải, trả lời Yes, ông ta sẽ cho bạn RARE CANDY.
Dùng CUT đi xuống GYM, nhưng bạn không vào vội mà bơi sang phải tìm LUCK INCENSE.
Vào GYM và đấu nào!
VERMILION GYM
TRAINERS’ POKEMON:
1-Electrode LV 43, Electrode LV 43, Electrode LV 43
2-Jolteon LV 45,Voltorb LV 43, Magnemite LV 42
3-Pikachu LV 46, Flaaffy LV 43, Electrike LV 42
Khi vào trong GYM bạn sẽ thấy có những cái ống nhỏ, trong đó có chứa ngẫu nhiên 2 công tắc để ngưng dòng điện chắn lối vào chỗ LEADER, kiên nhẫn tìm nhé!
GYM LEADER LT.SURGE
POKEMON: Raichu LV 51, Electrode LV 47, Electrode LV 47, Magneton LV 47, Electabuzz LV 53
PHẦN THƯỞNG: 6360 $
Thắng trận bạn nhận được THUNDER BADGE và TM34 (Shock Wave).
Lên phía trên bạn sẽ thấy bãi đất có nhiều tảng đá và con Machop, vào đó dùng ROCK SMASH ở tảng đá cạnh người đàn ông và nhặt FULL HEAL.
Sau đó đi lên phía trên đến ROUTE 6.
ROUTE 6
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 12-15
GRASS: Pidgey (50% 50% N/A) (ở SS là 30% 30% N/A), Bellsprout (30% 30% 20%), Abra 10%, Magnemite 10%, Oddish (N/A N/A 50%) (ở SS là N/A N/A 30%), Gloom (chỉ ở HG: N/A N/A 10%), Meowth (chỉ ở SS: 20% 20% 30%)
SURF: Psyduck 90%, Golduck 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
ITEM: TM62 (SiLVer Wind)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Cherubi LV 42
2-Plusle LV 41, Minun LV 41
3-Slakoth LV 43
Đi lên trên qua trạm dẫn đến SAFFRON CITY.
VERMILION CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Gặp lại SUICUNE và EUSINE
-Đến thăm POKEMON FAN CLUB
-Đấu VERMILION GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF, ROCK SMASH
WILD POKEMON:
ROCK SMASH: Diglett 90%, Shuckle 10%
SURF: Tentacool 90%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 30%, Chinchou 7%, Shellder 3%
SUPER ROD: Chinchou 60%, Shellder 30%, Tentacruel 7%, Lanturn 3%
Đi sang phải bạn sẽ nhìn thấy Suicune đang đứng trên mặt biển, EUSINE đến và Suicune bỏ đi, anh ta lại thêm 1 lần nữa tiếc nuối.
Sau đó bạn đi lên trên sang trái đến trung tâm thành phố, căn nhà phía trên GYM chính là POKEMON FAN CLUB, bạn vào trong nói chuyện với người đàn ông trên góc phải, trả lời Yes, ông ta sẽ cho bạn RARE CANDY.
Dùng CUT đi xuống GYM, nhưng bạn không vào vội mà bơi sang phải tìm LUCK INCENSE.
Vào GYM và đấu nào!
VERMILION GYM
TRAINERS’ POKEMON:
1-Electrode LV 43, Electrode LV 43, Electrode LV 43
2-Jolteon LV 45,Voltorb LV 43, Magnemite LV 42
3-Pikachu LV 46, Flaaffy LV 43, Electrike LV 42
Khi vào trong GYM bạn sẽ thấy có những cái ống nhỏ, trong đó có chứa ngẫu nhiên 2 công tắc để ngưng dòng điện chắn lối vào chỗ LEADER, kiên nhẫn tìm nhé!
GYM LEADER LT.SURGE
POKEMON: Raichu LV 51, Electrode LV 47, Electrode LV 47, Magneton LV 47, Electabuzz LV 53
PHẦN THƯỞNG: 6360 $
Thắng trận bạn nhận được THUNDER BADGE và TM34 (Shock Wave).
Lên phía trên bạn sẽ thấy bãi đất có nhiều tảng đá và con Machop, vào đó dùng ROCK SMASH ở tảng đá cạnh người đàn ông và nhặt FULL HEAL.
Sau đó đi lên phía trên đến ROUTE 6.
ROUTE 6
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 12-15
GRASS: Pidgey (50% 50% N/A) (ở SS là 30% 30% N/A), Bellsprout (30% 30% 20%), Abra 10%, Magnemite 10%, Oddish (N/A N/A 50%) (ở SS là N/A N/A 30%), Gloom (chỉ ở HG: N/A N/A 10%), Meowth (chỉ ở SS: 20% 20% 30%)
SURF: Psyduck 90%, Golduck 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Poliwag 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Poliwag 40%
SUPER ROD: Poliwag 93%, Magikarp 7%
ITEM: TM62 (SiLVer Wind)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Cherubi LV 42
2-Plusle LV 41, Minun LV 41
3-Slakoth LV 43
Đi lên trên qua trạm dẫn đến SAFFRON CITY.
SAFFRON CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đến thăm SILPH.CO
-Tham quan SAFFRON DOJO và đấu SAFFRON GYM
Đi về bên phải PC vào căn nhà nói chuyện với người thợ câu và nhận TM29 (Pyschic).
Đi lên trên bạn sẽ thấy lối rẽ trái, vào đó sẽ thấy tòa nhà lớn SILPH.CO, vào bên trong nói chuyện với người đứng cạnh thang máy để nhận UP-GRADE.
Sau đó bạn đi lên phía trên sẽ thấy có 2 GYM, bên trái là SAFFRON DOJO, bên phải là SAFFRON GYM.
Vào DOJO bạn sẽ không thấy LEADER vì anh ta đang tập luyện POKEMON ở hang MT.MORTAR bên JOHTO. Đây sẽ là nơi các GYM LEADERS sẽ sắp xếp thời gian tái đấu với bạn.
Vào SAFFRON GYM bên phải đấu và nhận huy hiệu nhé!
SAFFRON GYM
Đi qua các nút chuyển vị trên sàn nhà để đến chỗ GYM LEADER SABRINA.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Bronzor LV 45, Hypno LV 45
2-Kadabra LV 44, Girafarig LV 47
3-Mr. Mime LV 42, ExeggCUTe LV 42, ExeggCUTe LV 45
4-Slowpoke LV 44, Slowbro LV 46
GYM LEADER SABRINA
POKEMON: Espeon LV 53, Mr.Mime LV 53, Alakazam LV 55
PHẦN THƯỞNG: 6600 $
Thắng trận bạn nhận được MARSH BADGE và TM48 (Skill Swap)
Sau đó đi lên trạm dẫn phía trên đến ROUTE 5.
ROUTE 5
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: ROCK CLIMB
WILD POKEMON: LV 12-15
GRASS: Pidgey (60% 60% N/A) (ở bản SS là 40% 40% N/A), Bellsprout (30% 30% 20%), Abra 10%, Oddish (N/A N/A 60%) (ở bản SS là N/A N/A 30%), Gloom (chỉ ở HG: N/A N/A 10%), Meowth (chỉ ở SS: 20% 20% 30%)
Đến đây bạn sẽ thấy 1 căn nhà ở phía gò đất cao, nhưng bạn chưa thể vào được vì chưa có HM08 ROCK CLIMB, bạn hãy đi lên trên đến CERULEAN CITY và nhảy qua bậc ngăn cách xuống dưới, vào căn nhà nói chuyện với bà lão và nhận CLEAN TAG, sau đó quay lại CERULEAN CITY.
CERULEAN CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đến POWER PLANT
-Hoàn thành quest MACHINE PART
-Thăm BILL GRANDPA'S HOUSE
-Đấu CERULEAN GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON:
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEM: NUGGET (ẩn, dùng SURF)
Bạn đi sang bên trái GYM đến ROUTE 9, nhớ phải mang POKEMON có học CUT nhé!
ROUTE 9
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT, SURF
WILD POKEMON: LV 13-15
GRASS: Spearow (50% 50% N/A) (ở HG là 20% 20% N/A), Fearow (5% 5% N/A), Rattata (30% 30% 70%) (ở HG là 40% vào ban đêm), Raticate (15% 15% 30%) (ở HG là 10% 10% 25%), Mankey (chỉ ở HG: 30%), Primeape (chỉ ở HG: 5%)
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEMS: MAX POTION, FULL RESTORE, LIGHT CLAY, ETHER (ẩn), TM91 (Flash Cannon)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidorina LV 41, Raichu LV 45
2-Dugtrio LV 43, Poliwrath LV 40,Primeape LV 40
3-Golduck LV 44, Sandslash LV 42
4-Onix LV 43, Dugtrio LV 45
5-Graveler LV 42, Graveler LV 42, Graveler LV 42
6-Skiploom LV 43, Skiploom LV 43
Bạn đi sang phải và đến chỗ có nước dùng SURF bơi xuống 1 đoạn sẽ đến ROUTE 10.
ROUTE 10
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 15-18
GRASS: Spearow (30% 30% N/A), Voltorb 30%, Fearow (10% 10% N/A), Quagsire (N/A N/A 40%), Raticate (25% 20% 25%), Electabuzz (5% 10% 5%)
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEM: CARBOS (ẩn)
Bơi đến chỗ cuối cùng bạn sẽ đến POWER PLANT.
POWER PLANT
Vào trong, đi đến phía trên nói chuyện với người to con, ông ta đang tức giận và nguyền rủa kẻ đã đánh cắp MACHINE PART, thiết bị dùng để khôi phục lại điện năng cho thành phố và xe lửa điện thông nối giữa KANTO và JOHTO.
Khi bạn chuẩn bị bước ra cửa thì người đứng canh cửa lúc nãy sẽ gọi bạn lại và cho bạn biết rằng người đàn ông ngồi cạnh máy tính ở trên sẽ đổi với bạn con Magneton hold METAL COAT để lấy Dugtrio. Sau đó bạn quay lại CERULEAN CITY vào GYM.
Khi bạn vừa vào GYM sẽ có 1 tên ROCKET ở đó, khi thấy bạn hắn sẽ nói vài câu rồi bỏ chạy, bạn đi lên phía trên đến ROUTE 24.
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Cài thêm sóng RADIO tần số KANTO
Vào RADIO TOWER nói chuyện với vị giám đốc ở phía trên bên phải máy PC để được cài thêm EXPN CARD vào POKEGEAR, lúc này thì bạn đã có thể đến đánh thức Snorlax nằm chắn ở trước hang DIGLETT’S CAVE.
Phía bên dưới RADIO TOWER là HOUSE OF MEMORIES, nơi yên nghỉ của những pkm bé bỏng. Hãy vào thăm viếng và cầu chúc cho linh hồn chúng được mỉm cười trên thiên đường nhé
Đi xuống dưới đến ROUTE 12.
ROUTE 12
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhận GOOD ROD
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON:
SURF: Tentacruel 70%, Slowbro 30%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 40%
SUPER ROD: Tentacool 90%, Magikarp 7%, Qwilfish 3%
ITEM: ELIXIR (ẩn)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Goldeen LV 39, Goldeen LV 39, Qwilfish LV 35
2-Xatu LV 44, Noctowl LV 39
3-Remoraid LV 36, Octillery LV 42
4-Magmar LV 44, Sunflora LV 43
5-Quagsire LV 43, Qwilfish LV 38, Tentacruel LV 38
Đi vào căn nhà phía bên dưới nói chuyện với người thợ câu để nhận SUPER ROD.
Đi ngược trở lại chỗ có cặp đôi đứng cạnh nhau trên cầu, rẽ sang trái qua trạm dẫn đến ROUTE 11
ROUTE 11
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Bắt SNORLAX
WILD POKEMON: LV 14-16
GRASS: Drowzee 40%, Hypno 10%, Rattata 30%, Magnemite 20%
ITEMS: REVIVE (ẩn), TM86 (Grass Knot)
TRAINERS’ POKEMON:
1-ExeggCUTe LV 39, ExeggCUTe LV 39, Exeggutor LV 39
2-Sandslash LV 42, Crobat LV 42
3-Growlithe LV 44
4-Xatu LV 43
Đi về bên trái sẽ thấy Snorlax nằm chắn ngang đường. Vào POKEGEAR, chọn RADIO CARD, chỉnh tần số của POKÉ PLUTE như trong hình, sau đó đánh thức Snorlax dậy và bắt nó nhé!
SNORLAX
LEVEL: 50
MOVE: Block, Rollout, Crunch, Giga Impact
Có 1 lối nhỏ ngay bên dưới hàng rào, bạn đi theo nó và dùng SURF đến 1 khu vực của VERMILION CITY, nhặt STICKY BARB và bơi ra bãi cát nhặt BIG PEARL ẩn.
Sau đó bay đến SAFFRON CITY, đi về phía bên trái qua trạm dẫn đến ROUTE 7.
ROUTE 7
WILD POKEMON: LV 15-19
GRASS: Rattata (40% 35% 30%) (ở SS là 5% N/A N/A), Spearow (30% 30% N/A), Growlithe (chỉ ở HG: 20% 25% 20%), Vulpix (chỉ ở SS: 20% 25% 20%), Raticate10%, Murkrow (N/A N/A 35%) (ở SS là 30% vào ban đêm), Houndour (N/A N/A 5%), Meowth (chỉ ở SS: 30%), Persian (chỉ ở SS: 5%)
ITEM: MENTAL HERB
Tiếp tục sang trái đến CELADON CITY.
CELADON CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Tham quan CELADON DEPARTMENT STORE
-Chơi và mua đồ ở GAME CORNER
-Đấu CELADON GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT, SURF
WILD POKEMON: SURF: Grimer 90%, Muk 10%
Bạn đi ra phía sau PC theo lối dẫn về bên trái nhặt TM67 (Recycle), sau đó đi xuống phía dưới, ở chỗ các hàng cây bạn đi về góc dưới trái sẽ tìm thấy PP UP ẩn.
Bạn có thể đến GAME CORNER ở thành phố này và nhận được các giải thưởng tương ứng với số coin đạt được
TM58 (Endure): 2000 C
TM32 (Double Team): 4000 C
TM10 (Hidden Power): 6000 C
TM29 (Psychic):10000C
TM74 (Gyro BALL): 10000C
TM68 (Giga Impact): 15000C
SILK SCARLF: 1000 C
WIDE LENS: 1000 C
ZOOM LENS: 1000 C
METRONOME: 1000 C
MR.MIME: 3333 C
EEVEE: 6666 C
PORYGON: 9999 C
Bạn có thể tham quan 1 vòng CELADON DEPARTMENT STORE
Ở đây hầu hết giống như GOLDENROD MART, điểm đặc biệt là các TM ở tầng 3:
TM21 Frustration 1000 $
TM27 Return 1000 $
TM87 Swagger 1500 $
TM78 Captivate 1500 $
TM12 Taunt 1500 $
TM41 Torment 1500 $
TM20 Safeguard 2000 $
TM28 Dig 2000 $
TM76 Stealth Rock 2000 $
TM55 Brine 2000 $
TM72 Avalanche 3000 $
TM79 Dark Pulse 3000 $
Giờ thì mau đến GYM nào.
CELADON GYM
GYM này có lẽ là 1 điều phiền toái cho bạn khi tìm đường đến chỗ LEADER, bạn hãy sử dụng CUT và khám phá đường đi che khuất dưới những vòm cây nhé!
TRAINERS’ POKEMON:
1-Victreebel LV 47, Vileplume LV 47
2-Skiploom LV 44, Hoppip LV 45,Jumpluff LV 46
3-Exeggutor LV 49
4-Paras LV 44, Parasect LV 47, Carnivine LV 44
GYM LEADER ERIKA
POKEMON: Jumpluff LV 51, Tangela LV 52, Victreebel LV 56, Bellossom LV 56
PHẦN THƯỞNG: 6720 $
Thắng trận bạn nhận được RAINBOW BADGE và TM19 (Giga Drain)
Ra khỏi GYM đi sang trái đến ROUTE 16.
ROUTE 16
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 26-29
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Murkrow (N/A N/A 10%), Slugma 5%, Muk 5%
Bạn dùng CUT để đi vào chỗ bãi cỏ cạnh căn nhà nếu muốn bắt thêm vài loạiPOKEMON.
Sau đó đi xuống dưới rẽ trái qua trạm dẫn đến ROUTE 17, ở trạm dẫn bạn phải sử dụng BIKE mới có thể đi qua ROUTE 17 được.
ROUTE 17
WILD POKEMON: LV 27-32
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Slugma 5%, Muk (5% 5% 15%)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Gulpin LV 47
2-Weezing LV 45
3-Tentacruel LV 45
4-Croagunk LV 45
5-Gulpin LV 39, Weezing LV 37, Weezing LV 37
6-Koffing LV 39, Weezing LV 43, Magmar LV 41
7-Seviper LV 46
8-Skorupi LV 47
9-Magmar LV 43, Magmar LV 43
10-Magmar LV 43, Tentacruel LV 43
11-Teddiursa LV 45, Marril LV 44
Trên đường này bạn sẽ gặp được 3 biker, 1 người hỏi bạn số điện thoại để tái đấu.
Đi xuống dưới đến ROUTE 18.
ROUTE 18
WILD POKEMON: LV 26-30
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Slugma 5%, Muk (5% 5% 15%)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 41, Weezing LV 42, Charmeleon LV 41
2-Noctowl LV 48
3-Doduo LV 39, Dodrio LV 41, Doduo LV 37
Tiếp tục đi sang phải đến FUCHSIA CITY.
FUCHSIA CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đấu FUCHSIA GYM
-Đến thăm PAL PARK
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp 90%, Gyarados 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Gyarados 3%
SUPER ROD: Magikarp 90%, Gyarados 10%
Phía Bắc thành phố là PAL PARK, nơi để bạn có thể bắt được tất cả các POKEMON của các bản game trước: RUBY, SAPPHIRE, EMERALD, DIAMOND, PEARL, PLATINUM.
Ở phía dưới bên phải PAL PARK có 1 người đứng trước bồn hoa, đến nói chuyện và anh ta sẽ đổi cho bạn BERRY để lấy các loại SHARD
Giờ thì bạn đến GYM (dùng FLY bay đến FUCHSIA CITY, ngay bên trái PC là GYM).
FUCHSIA GYM
Ở đây có những bức tường vô hình ngăn cản bạn nếu bạn đi sai hướng, nhưng đường đi đến chỗ LEADER rất đơn giản.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidoqueen LV 48
2-Nidoking LV 48
3-Gloom LV 41, Arbok LV 45, Vileplume LV 41
4-Bulbasaur LV 41, Ivysaur LV 43, Venusaur LV 45
GYM LEADER JANINE
POKEMON: Crobat LV 47, Weezing LV 44, Ariados LV 47, Ariados LV 47, Venomoth LV 50
PHẦN THƯỞNG: 6000 $
Thắng trận bạn sẽ nhận được SOUL BADGE và TM84 (Poison Jab).
Đi về bên phải qua trạm dẫn đến ROUTE 15.
ROUTE 15
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 22-25
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (19% 19% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
ITEMS: PP UP, ROSE INCENSE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Voltorb LV 36, Magnemite LV 36, Magneton LV 40, Voltorb LV 40
2-Xatu LV 41, Alakazam LV 43
3-Sunkern LV 41, Aipom LV 31
4-Spinda LV 43, Volbeat LV 41
5-Bellsprout LV 39, Weepinbell LV 40, Victreebel LV 42
6-Parasect LV 39, Poliwhirl LV 37, Ditto LV 35
7-Clefairy LV 45
8-Quagsire LV 41, Quagsire LV 41
9-Spinda LV 43, Illumise LV 41
Tiếp tục qua phải đến ROUTE 14.
ROUTE 14
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Gặp lại SUICUNE và EUSINE
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 23-26
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (10% 10% N/A), Skiploom (9% 9% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
TRAINERS’ POKEMON:
1-Fearow LV 38, Fearow LV 44
2-Zigzagoon LV 42
3-Sandslash LV 41, Golbat LV 39
4-Zigzagoon LV 41, Roselia LV 43
5-Budew LV 42
6-Bulbasaur LV 38, Charmander LV 38, Squirtle LV 38
7-Psyduck LV 42
8-Fearow LV 37
Đi lên phía trên qua khỏi các trainer đến gặp cô gái đang đứng trong bãi cỏ, dùng CUT đi vào, cô ấy sẽ đổi con Aerodactyl để lấy con Chansey, và khi bạn để Chansey đứng đầu party cho cô ấy xem bạn sẽ được tặng LUCKY PUNCH.
Đi xuống sau đó qua phải, đi lên và bên phải bạn là Suicune đang đứng trên mặt biển, khi bạn đến nó sẽ bỏ đi, và EUSINE lại đến thở dài cho hành trình đi tìm Suicune, và từ nay anh ta sẽ bỏ đi giấc mơ của mình.
Bạn đi lên và đấu với trainer tóc vàng, sau đó bạn sẽ lưu số lại và thỉnh thoảng bạn được gọi tái đấu.
Đi thẳng lên trên đến ROUTE 13.
ROUTE 13
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 22-25
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (19% 19% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
SURF: Tentacool 60%, Quagsire 30%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 40%
SUPER ROD: Tentacool 90%, Magikarp 7%, Qwilfish 3%
ITEM: CALCIUM (ẩn)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Sandslash LV 27, Graveler LV 29, Golem LV 33
2-Sudowoodo LV 38
3-Whismur LV 41
4-Buizel LV 40
5-Nidoking LV 29, Magikarp LV 65, Slowking LV 29
6-Kadabra LV 41, Psyduck LV 46
7-Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV32, Pikachu LV 32
8-Farfetch'd LV 42
9-Spoink LV 40
10-Taillow LV 41, Fearow LV 41
Sau khi vượt qua các hàng rào bạn đi sang phải theo lối cầu dẫn lên trên đến đoạn còn lại của ROUTE 12 mà lúc đầu bạn chưa kịp đi hết. Đánh thêm vài Trainer nhé!
TRAINERS’ POKEMON:
1-Magikarp LV 18, Magikarp LV 18, Magikarp LV 18
2-Gyarados LV 40, Gyarados LV 37, Gyarados LV 37
3-Fearow LV 42, Spearow LV 39
ITEM: CALCIUM (dùng CUT)
Sau đó bay đến VERMILION CITY, đến chỗ cái hang trước đây bị chặn bởi Snorlax, DIGLETT’S CAVE.
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đến thăm SILPH.CO
-Tham quan SAFFRON DOJO và đấu SAFFRON GYM
Đi về bên phải PC vào căn nhà nói chuyện với người thợ câu và nhận TM29 (Pyschic).
Đi lên trên bạn sẽ thấy lối rẽ trái, vào đó sẽ thấy tòa nhà lớn SILPH.CO, vào bên trong nói chuyện với người đứng cạnh thang máy để nhận UP-GRADE.
Sau đó bạn đi lên phía trên sẽ thấy có 2 GYM, bên trái là SAFFRON DOJO, bên phải là SAFFRON GYM.
Vào DOJO bạn sẽ không thấy LEADER vì anh ta đang tập luyện POKEMON ở hang MT.MORTAR bên JOHTO. Đây sẽ là nơi các GYM LEADERS sẽ sắp xếp thời gian tái đấu với bạn.
Vào SAFFRON GYM bên phải đấu và nhận huy hiệu nhé!
SAFFRON GYM
Đi qua các nút chuyển vị trên sàn nhà để đến chỗ GYM LEADER SABRINA.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Bronzor LV 45, Hypno LV 45
2-Kadabra LV 44, Girafarig LV 47
3-Mr. Mime LV 42, ExeggCUTe LV 42, ExeggCUTe LV 45
4-Slowpoke LV 44, Slowbro LV 46
GYM LEADER SABRINA
POKEMON: Espeon LV 53, Mr.Mime LV 53, Alakazam LV 55
PHẦN THƯỞNG: 6600 $
Thắng trận bạn nhận được MARSH BADGE và TM48 (Skill Swap)
Sau đó đi lên trạm dẫn phía trên đến ROUTE 5.
ROUTE 5
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: ROCK CLIMB
WILD POKEMON: LV 12-15
GRASS: Pidgey (60% 60% N/A) (ở bản SS là 40% 40% N/A), Bellsprout (30% 30% 20%), Abra 10%, Oddish (N/A N/A 60%) (ở bản SS là N/A N/A 30%), Gloom (chỉ ở HG: N/A N/A 10%), Meowth (chỉ ở SS: 20% 20% 30%)
Đến đây bạn sẽ thấy 1 căn nhà ở phía gò đất cao, nhưng bạn chưa thể vào được vì chưa có HM08 ROCK CLIMB, bạn hãy đi lên trên đến CERULEAN CITY và nhảy qua bậc ngăn cách xuống dưới, vào căn nhà nói chuyện với bà lão và nhận CLEAN TAG, sau đó quay lại CERULEAN CITY.
CERULEAN CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đến POWER PLANT
-Hoàn thành quest MACHINE PART
-Thăm BILL GRANDPA'S HOUSE
-Đấu CERULEAN GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON:
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEM: NUGGET (ẩn, dùng SURF)
Bạn đi sang bên trái GYM đến ROUTE 9, nhớ phải mang POKEMON có học CUT nhé!
ROUTE 9
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT, SURF
WILD POKEMON: LV 13-15
GRASS: Spearow (50% 50% N/A) (ở HG là 20% 20% N/A), Fearow (5% 5% N/A), Rattata (30% 30% 70%) (ở HG là 40% vào ban đêm), Raticate (15% 15% 30%) (ở HG là 10% 10% 25%), Mankey (chỉ ở HG: 30%), Primeape (chỉ ở HG: 5%)
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEMS: MAX POTION, FULL RESTORE, LIGHT CLAY, ETHER (ẩn), TM91 (Flash Cannon)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidorina LV 41, Raichu LV 45
2-Dugtrio LV 43, Poliwrath LV 40,Primeape LV 40
3-Golduck LV 44, Sandslash LV 42
4-Onix LV 43, Dugtrio LV 45
5-Graveler LV 42, Graveler LV 42, Graveler LV 42
6-Skiploom LV 43, Skiploom LV 43
Bạn đi sang phải và đến chỗ có nước dùng SURF bơi xuống 1 đoạn sẽ đến ROUTE 10.
ROUTE 10
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON: LV 15-18
GRASS: Spearow (30% 30% N/A), Voltorb 30%, Fearow (10% 10% N/A), Quagsire (N/A N/A 40%), Raticate (25% 20% 25%), Electabuzz (5% 10% 5%)
SURF: Goldeen 90%, Seaking 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Goldeen 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Goldeen 40%
SUPER ROD: Goldeen 90%, Magikarp 7%, Seaking 3%
ITEM: CARBOS (ẩn)
Bơi đến chỗ cuối cùng bạn sẽ đến POWER PLANT.
POWER PLANT
Vào trong, đi đến phía trên nói chuyện với người to con, ông ta đang tức giận và nguyền rủa kẻ đã đánh cắp MACHINE PART, thiết bị dùng để khôi phục lại điện năng cho thành phố và xe lửa điện thông nối giữa KANTO và JOHTO.
Khi bạn chuẩn bị bước ra cửa thì người đứng canh cửa lúc nãy sẽ gọi bạn lại và cho bạn biết rằng người đàn ông ngồi cạnh máy tính ở trên sẽ đổi với bạn con Magneton hold METAL COAT để lấy Dugtrio. Sau đó bạn quay lại CERULEAN CITY vào GYM.
Khi bạn vừa vào GYM sẽ có 1 tên ROCKET ở đó, khi thấy bạn hắn sẽ nói vài câu rồi bỏ chạy, bạn đi lên phía trên đến ROUTE 24.
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Cài thêm sóng RADIO tần số KANTO
Vào RADIO TOWER nói chuyện với vị giám đốc ở phía trên bên phải máy PC để được cài thêm EXPN CARD vào POKEGEAR, lúc này thì bạn đã có thể đến đánh thức Snorlax nằm chắn ở trước hang DIGLETT’S CAVE.
Phía bên dưới RADIO TOWER là HOUSE OF MEMORIES, nơi yên nghỉ của những pkm bé bỏng. Hãy vào thăm viếng và cầu chúc cho linh hồn chúng được mỉm cười trên thiên đường nhé
Đi xuống dưới đến ROUTE 12.
ROUTE 12
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Nhận GOOD ROD
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: SURF
WILD POKEMON:
SURF: Tentacruel 70%, Slowbro 30%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 40%
SUPER ROD: Tentacool 90%, Magikarp 7%, Qwilfish 3%
ITEM: ELIXIR (ẩn)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Goldeen LV 39, Goldeen LV 39, Qwilfish LV 35
2-Xatu LV 44, Noctowl LV 39
3-Remoraid LV 36, Octillery LV 42
4-Magmar LV 44, Sunflora LV 43
5-Quagsire LV 43, Qwilfish LV 38, Tentacruel LV 38
Đi vào căn nhà phía bên dưới nói chuyện với người thợ câu để nhận SUPER ROD.
Đi ngược trở lại chỗ có cặp đôi đứng cạnh nhau trên cầu, rẽ sang trái qua trạm dẫn đến ROUTE 11
ROUTE 11
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Bắt SNORLAX
WILD POKEMON: LV 14-16
GRASS: Drowzee 40%, Hypno 10%, Rattata 30%, Magnemite 20%
ITEMS: REVIVE (ẩn), TM86 (Grass Knot)
TRAINERS’ POKEMON:
1-ExeggCUTe LV 39, ExeggCUTe LV 39, Exeggutor LV 39
2-Sandslash LV 42, Crobat LV 42
3-Growlithe LV 44
4-Xatu LV 43
Đi về bên trái sẽ thấy Snorlax nằm chắn ngang đường. Vào POKEGEAR, chọn RADIO CARD, chỉnh tần số của POKÉ PLUTE như trong hình, sau đó đánh thức Snorlax dậy và bắt nó nhé!
SNORLAX
LEVEL: 50
MOVE: Block, Rollout, Crunch, Giga Impact
Có 1 lối nhỏ ngay bên dưới hàng rào, bạn đi theo nó và dùng SURF đến 1 khu vực của VERMILION CITY, nhặt STICKY BARB và bơi ra bãi cát nhặt BIG PEARL ẩn.
Sau đó bay đến SAFFRON CITY, đi về phía bên trái qua trạm dẫn đến ROUTE 7.
ROUTE 7
WILD POKEMON: LV 15-19
GRASS: Rattata (40% 35% 30%) (ở SS là 5% N/A N/A), Spearow (30% 30% N/A), Growlithe (chỉ ở HG: 20% 25% 20%), Vulpix (chỉ ở SS: 20% 25% 20%), Raticate10%, Murkrow (N/A N/A 35%) (ở SS là 30% vào ban đêm), Houndour (N/A N/A 5%), Meowth (chỉ ở SS: 30%), Persian (chỉ ở SS: 5%)
ITEM: MENTAL HERB
Tiếp tục sang trái đến CELADON CITY.
CELADON CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Tham quan CELADON DEPARTMENT STORE
-Chơi và mua đồ ở GAME CORNER
-Đấu CELADON GYM
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT, SURF
WILD POKEMON: SURF: Grimer 90%, Muk 10%
Bạn đi ra phía sau PC theo lối dẫn về bên trái nhặt TM67 (Recycle), sau đó đi xuống phía dưới, ở chỗ các hàng cây bạn đi về góc dưới trái sẽ tìm thấy PP UP ẩn.
Bạn có thể đến GAME CORNER ở thành phố này và nhận được các giải thưởng tương ứng với số coin đạt được
TM58 (Endure): 2000 C
TM32 (Double Team): 4000 C
TM10 (Hidden Power): 6000 C
TM29 (Psychic):10000C
TM74 (Gyro BALL): 10000C
TM68 (Giga Impact): 15000C
SILK SCARLF: 1000 C
WIDE LENS: 1000 C
ZOOM LENS: 1000 C
METRONOME: 1000 C
MR.MIME: 3333 C
EEVEE: 6666 C
PORYGON: 9999 C
Bạn có thể tham quan 1 vòng CELADON DEPARTMENT STORE
Ở đây hầu hết giống như GOLDENROD MART, điểm đặc biệt là các TM ở tầng 3:
TM21 Frustration 1000 $
TM27 Return 1000 $
TM87 Swagger 1500 $
TM78 Captivate 1500 $
TM12 Taunt 1500 $
TM41 Torment 1500 $
TM20 Safeguard 2000 $
TM28 Dig 2000 $
TM76 Stealth Rock 2000 $
TM55 Brine 2000 $
TM72 Avalanche 3000 $
TM79 Dark Pulse 3000 $
Giờ thì mau đến GYM nào.
CELADON GYM
GYM này có lẽ là 1 điều phiền toái cho bạn khi tìm đường đến chỗ LEADER, bạn hãy sử dụng CUT và khám phá đường đi che khuất dưới những vòm cây nhé!
TRAINERS’ POKEMON:
1-Victreebel LV 47, Vileplume LV 47
2-Skiploom LV 44, Hoppip LV 45,Jumpluff LV 46
3-Exeggutor LV 49
4-Paras LV 44, Parasect LV 47, Carnivine LV 44
GYM LEADER ERIKA
POKEMON: Jumpluff LV 51, Tangela LV 52, Victreebel LV 56, Bellossom LV 56
PHẦN THƯỞNG: 6720 $
Thắng trận bạn nhận được RAINBOW BADGE và TM19 (Giga Drain)
Ra khỏi GYM đi sang trái đến ROUTE 16.
ROUTE 16
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 26-29
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Murkrow (N/A N/A 10%), Slugma 5%, Muk 5%
Bạn dùng CUT để đi vào chỗ bãi cỏ cạnh căn nhà nếu muốn bắt thêm vài loạiPOKEMON.
Sau đó đi xuống dưới rẽ trái qua trạm dẫn đến ROUTE 17, ở trạm dẫn bạn phải sử dụng BIKE mới có thể đi qua ROUTE 17 được.
ROUTE 17
WILD POKEMON: LV 27-32
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Slugma 5%, Muk (5% 5% 15%)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Gulpin LV 47
2-Weezing LV 45
3-Tentacruel LV 45
4-Croagunk LV 45
5-Gulpin LV 39, Weezing LV 37, Weezing LV 37
6-Koffing LV 39, Weezing LV 43, Magmar LV 41
7-Seviper LV 46
8-Skorupi LV 47
9-Magmar LV 43, Magmar LV 43
10-Magmar LV 43, Tentacruel LV 43
11-Teddiursa LV 45, Marril LV 44
Trên đường này bạn sẽ gặp được 3 biker, 1 người hỏi bạn số điện thoại để tái đấu.
Đi xuống dưới đến ROUTE 18.
ROUTE 18
WILD POKEMON: LV 26-30
GRASS: Grimer (50% 50% 80%), Fearow (40% 40% N/A), Slugma 5%, Muk (5% 5% 15%)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Koffing LV 41, Weezing LV 42, Charmeleon LV 41
2-Noctowl LV 48
3-Doduo LV 39, Dodrio LV 41, Doduo LV 37
Tiếp tục đi sang phải đến FUCHSIA CITY.
FUCHSIA CITY
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Đấu FUCHSIA GYM
-Đến thăm PAL PARK
WILD POKEMON:
SURF: Magikarp 90%, Gyarados 10%
OLD ROD: Magikarp
GOOD ROD: Magikarp 97%, Gyarados 3%
SUPER ROD: Magikarp 90%, Gyarados 10%
Phía Bắc thành phố là PAL PARK, nơi để bạn có thể bắt được tất cả các POKEMON của các bản game trước: RUBY, SAPPHIRE, EMERALD, DIAMOND, PEARL, PLATINUM.
Ở phía dưới bên phải PAL PARK có 1 người đứng trước bồn hoa, đến nói chuyện và anh ta sẽ đổi cho bạn BERRY để lấy các loại SHARD
Giờ thì bạn đến GYM (dùng FLY bay đến FUCHSIA CITY, ngay bên trái PC là GYM).
FUCHSIA GYM
Ở đây có những bức tường vô hình ngăn cản bạn nếu bạn đi sai hướng, nhưng đường đi đến chỗ LEADER rất đơn giản.
TRAINERS’ POKEMON:
1-Nidoqueen LV 48
2-Nidoking LV 48
3-Gloom LV 41, Arbok LV 45, Vileplume LV 41
4-Bulbasaur LV 41, Ivysaur LV 43, Venusaur LV 45
GYM LEADER JANINE
POKEMON: Crobat LV 47, Weezing LV 44, Ariados LV 47, Ariados LV 47, Venomoth LV 50
PHẦN THƯỞNG: 6000 $
Thắng trận bạn sẽ nhận được SOUL BADGE và TM84 (Poison Jab).
Đi về bên phải qua trạm dẫn đến ROUTE 15.
ROUTE 15
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 22-25
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (19% 19% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
ITEMS: PP UP, ROSE INCENSE
TRAINERS’ POKEMON:
1-Voltorb LV 36, Magnemite LV 36, Magneton LV 40, Voltorb LV 40
2-Xatu LV 41, Alakazam LV 43
3-Sunkern LV 41, Aipom LV 31
4-Spinda LV 43, Volbeat LV 41
5-Bellsprout LV 39, Weepinbell LV 40, Victreebel LV 42
6-Parasect LV 39, Poliwhirl LV 37, Ditto LV 35
7-Clefairy LV 45
8-Quagsire LV 41, Quagsire LV 41
9-Spinda LV 43, Illumise LV 41
Tiếp tục qua phải đến ROUTE 14.
ROUTE 14
SỰ KIỆN CHÍNH:
-Gặp lại SUICUNE và EUSINE
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 23-26
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (10% 10% N/A), Skiploom (9% 9% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
TRAINERS’ POKEMON:
1-Fearow LV 38, Fearow LV 44
2-Zigzagoon LV 42
3-Sandslash LV 41, Golbat LV 39
4-Zigzagoon LV 41, Roselia LV 43
5-Budew LV 42
6-Bulbasaur LV 38, Charmander LV 38, Squirtle LV 38
7-Psyduck LV 42
8-Fearow LV 37
Đi lên phía trên qua khỏi các trainer đến gặp cô gái đang đứng trong bãi cỏ, dùng CUT đi vào, cô ấy sẽ đổi con Aerodactyl để lấy con Chansey, và khi bạn để Chansey đứng đầu party cho cô ấy xem bạn sẽ được tặng LUCKY PUNCH.
Đi xuống sau đó qua phải, đi lên và bên phải bạn là Suicune đang đứng trên mặt biển, khi bạn đến nó sẽ bỏ đi, và EUSINE lại đến thở dài cho hành trình đi tìm Suicune, và từ nay anh ta sẽ bỏ đi giấc mơ của mình.
Bạn đi lên và đấu với trainer tóc vàng, sau đó bạn sẽ lưu số lại và thỉnh thoảng bạn được gọi tái đấu.
Đi thẳng lên trên đến ROUTE 13.
ROUTE 13
MOVE DÙNG KHÁM PHÁ TOÀN BỘ MAP: CUT
WILD POKEMON: LV 22-25
GRASS: Nidorina 30%, Nidorino 30%, Pidgeotto (20% 20% N/A), Noctowl (N/A N/A 20%), Hoppip (19% 19% N/A), Quagsire (N/A N/A 19%), Chansey 1%
SURF: Tentacool 60%, Quagsire 30%, Tentacruel 10%
OLD ROD: Magikarp 95%, Tentacool 5%
GOOD ROD: Magikarp 60%, Tentacool 40%
SUPER ROD: Tentacool 90%, Magikarp 7%, Qwilfish 3%
ITEM: CALCIUM (ẩn)
TRAINERS’ POKEMON:
1-Sandslash LV 27, Graveler LV 29, Golem LV 33
2-Sudowoodo LV 38
3-Whismur LV 41
4-Buizel LV 40
5-Nidoking LV 29, Magikarp LV 65, Slowking LV 29
6-Kadabra LV 41, Psyduck LV 46
7-Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV 32, Pikachu LV32, Pikachu LV 32
8-Farfetch'd LV 42
9-Spoink LV 40
10-Taillow LV 41, Fearow LV 41
Sau khi vượt qua các hàng rào bạn đi sang phải theo lối cầu dẫn lên trên đến đoạn còn lại của ROUTE 12 mà lúc đầu bạn chưa kịp đi hết. Đánh thêm vài Trainer nhé!
TRAINERS’ POKEMON:
1-Magikarp LV 18, Magikarp LV 18, Magikarp LV 18
2-Gyarados LV 40, Gyarados LV 37, Gyarados LV 37
3-Fearow LV 42, Spearow LV 39
ITEM: CALCIUM (dùng CUT)
Sau đó bay đến VERMILION CITY, đến chỗ cái hang trước đây bị chặn bởi Snorlax, DIGLETT’S CAVE.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét